27. Paraphraph A
Phân tích câu hỏi: Đại ý trong đoạn A này nói về việc mùi có thể đánh thức một số cảm xúc “evoke strong emotional responses”. Sau đó bài có đưa ra một số ví dụ như có mùi thì ‘bring a rush of joy’ nhưng có mùi thì lại ‘make us grimace with disgust’ và đôi khi mối quan hệ này mạnh đến nỗi nó có thể thay đổi cảm xúc của con người ‘unpleasant become agreeable’ và ngược lại ‘fragrant become disagreeable’.
Giải thích: nội dung chính của đoạn A là về mối quan hệ giữa smell với những trạng thái cảm xúc khác nhau. Đối chiếu với các lựa chọn thì có viii “The relationship between smell and feelings” (Mối quan hệ giữa mùi và cảm xúc) là phù hợp.
Đáp án – viii
- relationship between smell and feelings = Smell can evoke strong emotional responses A scent associated with a good experience can bring a rush of joy A foul odour or one associated with a bad memory may make us grimace with disgust
28. Paraphraph B
Phân tích câu hỏi: Đại ý của đoạn B đó là mùi còn giúp nhận biết các mối quan hệ xã hội “cues in social bonding”. Sau đó đoạn văn đưa ra ví dụ như con nhận biết mẹ bằng mùi, vợ nhận biết chồng bằng mùi quần áo “adults can often identify their children or spouses by scent”. Đoạn văn còn nói mặc dù con người không nhận ra tầm quan trọng này nhưng nó là có thật.
Giải thích: nội dung chính của đoạn B là về mối quan hệ giữa mùi với các mối quan hệ xã hội. Đối chiếu với các lựa chọn thì có ii “The role of smell in personal relationships” (Vai trò của mùi trong mối quan hệ cá nhân) là phù hợp.
Đáp án – ii
- role of smell in personal relationships = Odours are also essential cues in social bonding Infants recognise the odours of their mothers soon after birth Adults can often identify their children or spouses by scent
29. Paraphraph C
Phân tích câu hỏi: Đại ý của đoạn C là khứu giác của con người không được đánh giá cao “smell is probably the most undervalued sense in many cultures”. Và sau đó có đưa ra lý do là: so với các loài động vật, khứu giác của con người không tốt. Sau đó, đoạn văn phủ định ý kiến trên bằng cách chứng minh thực tế khứu giác của con người tốt như thế nào.
Giải thích: nội dung chính của đoạn C là về việc lý do tại sao khứu giác của con người bị đánh giá thấp. Đối chiếu với các lựa chọn thì có vi “Why our sense of smell is not appreciated” (Vì sao khứu giác của con người không được đánh giá cao ) là phù hợp.
Đáp án – vi
- Why our sense of smell is not appreciated = Smell is probably the most undervalued sense The reason often given for the low regard the human sense of smell is feeble and undeveloped
30. Paraphraph D
Phân tích câu hỏi: Đại ý của đoạn D là mùi vị rất khó mô tả vì ngôn từ để mô tả nó khá hiếm hoi, “Odours, unlike colours, cannot be named in many languages” thậm chí chúng ta cũng không lưu giữ hay nắm bắt được mùi vị.
Giải thích: nội dung chính của đoạn D là về sự khó khăn khi nói về mùi vì thiếu ngôn ngữ. Đối chiếu với các lựa chọn thì có i “The difficulties of talking about smells” (Sự khó khăn trong việc mô tả mùi) là phù hợp.
Đáp án – i
- difficulties of talking about smell = Odours cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply not exist
31. Paraphraph E
Phân tích câu hỏi: Đại ý của đoạn E đó là còn rất nhiều những điều chúng ta chưa hề rõ về khứu giác như định nghĩa của nó là gì hay bộ phận nhận biết mùi trên cơ thế, cách đo mùi. Nhưng chính những câu hỏi này đã nói lên tầm quan trọng của việc nghiên cứu về mùi vị trong tương lai “Questions like these mean that interest is inevitably set to play an increasingly important role for researchers”
Giải thích: nội dung chính của đoạn E là về những câu hỏi về mùi chắc chắn sẽ là mối quan tâm của các nhà nghiên cứu trong tương lai. Đối chiếu với các lựa chọn thì có iii “Future studies into smell” (Những nghiên cứu trong tương lai về mùi vị) là phù hợp.
Đáp án – iii
- future studies into smell = Questions like these mean that interest in psychology of smell is inevitably set to play an increasingly important role for researchers.
32. Paraphraph F
Phân tích câu hỏi: Đại ý của đoạn F đó là mùi vị có gắn liền với các nền văn hoá khác nhau nên dựa vào mùi vị, chúng ta có thể phân biệt mình với các nền văn hoá khác “our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cultures”.
Giải thích: nội dung chính của đoạn F là về mối quan hệ giữa smell với các nền văn hóa khác nhau. Đối chiếu với các lựa chọn thì có v “The interpretation of smells as a factor in defining groups” (Phân tích mùi là một yếu tố để xác định các nhóm cụ thể) là phù hợp.
Đáp án – v
- interpretation of smells as a factor in defining groups = Our commonly held feelings about smells can help distinguish us from other cultures The study of the cultural history of smell is an investigation into the essence of human culture
Questions 33-36: Choose the correct letter, A, B, C or D.
33. According to the introduction, we become aware of the importance of smell when
Dịch câu hỏi: Theo như phần giới thiệu, chúng ta chỉ nhận ra tầm quan trọng của mùi khi
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi đã xác định vị trí thông tin là ở phần ‘introduction’ – phần in nghiêng phía dưới title bài đọc. Chúng ta cần tìm đến thông tin về việc chúng ta nhận biết được tầm quan trọng của mùi vị khi nào.
Vị trí: Đoạn Introduction, “It is only when the faculty of smell is impaired for some reason that we begin to realise the essential role the sense of smell plays in our sense of well-being.”
Giải thích: chỉ khi nào khứu giác bị yếu đi, chúng ta mới thấy vai trò của nó, như vậy là phù hợp với lựa chọn C “our ability to smell is damaged” (khả năng về khứu giác bị hư hại)
Đáp án – C
- become aware of importance of smell = realise essential role the sense of smell plays in our sense of well-being
- our ability to smell is damaged = faculty of smell is impaired
34. The experiment described in paragraph B
Dịch câu hỏi: Thí nghiệm được chỉ ra ở đoạn B đã
Phân tích câu hỏi: câu hỏi giúp ta định vị thông tin sẽ nằm ở đoạn B và chúng ta chỉ tìm đến thông tin liên quan đến thí nghiệm nhắc đến trong đoạn này.
Vị trí: Đoạn B, “Most of the subjects would probably never have given much thought to odour as a cue for identifying family members before being involved in the test, but as the experiment revealed, even when not consciously considered, smells register.”
Giải thích: thí nghiệm trong đoạn B có chỉ ra rằng con người có thể nhận biết ‘family members’ dựa trên mùi, nhưng trước đó các đối tượng tham gia thí nghiệm chưa bao giờ nghĩ đến điều này, như vậy là phù hợp với lựa chọn A “shows how we make use of smell without realising it” (cho thấy cách chúng ta sử dụng mùi mà không nhận ra nó)
Đáp án – A
- how we make use of smell without realising it = never have given much thought to odour as a cue for identifying family members
35. What is the writer doing in paragraph C?
Dịch câu hỏi: Tác giả đã làm gì trong đoạn C?
Phân tích câu hỏi: Câu hỏi giúp ta định vị thông tin trả lời ở đoạn C. Và thực ra với câu số 35 này, bạn đang cần tìm ra đại ý cho đoạn C.
Vị trí: Đoạn C, “While it is true that the olfactory powers of humans are nothing like as fine as those possessed by certain animals, they are still remarkably acute.”
Giải thích: Đoạn này có đưa ra một ý kiến đó là khứu giác của con người không phát triển, nhưng sau đó đoạn văn đã chứng minh suy nghĩ trên là sai vì thực ra khứu giác của chúng ta ‘are still remarkably acute’, thể hiện ở việc chúng ta có thể nhận thấy hàng nghìn mùi hay nhận biết những mùi mà chỉ thoảng qua. Vậy nên, lựa chọn C “rejecting a common belief” (phản đối 1 niềm tin phổ biến) là phù hợp
Đáp án – C
- rejecting a common belief = While it is true that the olfactory powers of humans are nothing like as fine as those possessed by certain animals, they are still remarkably acute
36. What does the writer suggest about the study of smell in the atmosphere in paragraph E?
Dịch câu hỏi: Tác giả đã gợi ý điều gì về những nghiên cứu về mùi trong không khí ở đoạn E
Phân tích câu hỏi: tập trung đọc thông tin ở đoạn E và tìm đến ý kiến của người viết thể hiện trong đoạn này là gì.
Vị trí: Đoạn E, “Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air.”
Giải thích: các nhà nghiên cứu còn chưa xác định được mùi vị là một hay hai thành tố, chứng tỏ họ còn chưa định nghĩa chính xác về ‘smell’, như vậy là phù hợp với lựa chọn D “Smell is yet to be defined” (Mùi vẫn chưa được xác định)
Đáp án – D
- Smell is yet to be defined = still to decide whether smell is one sense or two or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in air
Questions 37-40: Complete the sentences below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer.
37. Tests have shown that odours can help people recognise the … belonging to their husbands and wives.
Dịch câu hỏi: Bài test chỉ ra rằng mùi có thể giúp con người nhận ra … của vợ hoặc chồng họ.
Phân tích câu hỏi: Thông tin trả lời câu này sẽ nằm ở đoạn B vì chúng ta thấy một loạt từ đồng nghĩa như ‘spouses’ hay từ ‘marriage partners’. Vị trí chống cần đến một danh từ, mô tả một thứ đồ gì đó thuộc về họ.
Vị trí: Đoạn B, “Women and men were able to distinguish by smell alone clothing worn by their marriage partners from similar clothing worn by other people.”
Giải thích: Rất dễ xác định vì bài có nói đàn ông hay phụ nữ đã có thể phát hiện ra quần áo của chồng/vợ mình dựa trên mùi.
Đáp án – clothing
- odours help people recognise able to distinguish by smell alone
- clothing belonging to their husbands and wives = clothing worn by their marriage partners
38. Certain linguistic groups may have difficulty describing smell because they lack the appropriate …
Dịch câu hỏi: Một vài nhóm ngôn ngữ khó có thể mô tả mùi vì họ thiếu … thích hợp
Phân tích câu hỏi: Chúng ta sẽ tìm thấy thông tin trả lời ở đoạn D vì đoạn này đang nói về việc chúng ta khó có thể mô tả được mùi, và chúng ra cũng nhìn thấy từ ‘many languages’ ở đây. Ta cần điền một danh từ được bổ nghĩa bởi từ ‘appropriate’
Vị trí: Đoạn D, “Odours, unlike colours, for instance, cannot be named in many languages because the specific vocabulary simply doesn’t exist.”
Giải thích: Một số ngôn ngữ không có từ cụ thể để gọi tên mùi nên danh từ còn thiếu ở đây phải là “vocabulary”
Đáp án – vocabulary
- difficulty describing smell = Odours cannot be named in many languages
- lack appropriate vocabulary = specific vocabulary simply doesn’t exist
39. The sense of smell may involve response to … which do not smell, in addition to obvious odours.
Dịch câu hỏi: Khứu giác có thể liên quan đến những phản ứng với … mà ta không thể ngửi thấy và cả những phản ứng với mùi mà ta ngửi rõ.
Phân tích câu hỏi: tìm đến đoạn văn nói về việc khứu giác phản ứng với những gì. Chúng ta cần điền một danh từ số nhiều vào chỗ trống này (do có trợ động từ ‘do’ ở phía sau).
Vị trí: Đoạn E, “Researchers have still to decide whether smell is one sense or two – one responding to odours proper and the other registering odourless chemicals in the air.”
Giải thích: mùi là 1 giác quan hay 2, 1 phần sẽ phản ứng với ‘odours proper’ còn một phần phản ứng với ‘odourles chemicals’. Ta sẽ lần lượt nhìn thấy những từ đồng nghĩa như sau:
– Which do not smell = odourless
– Obvious odours = odours proper
Đáp án – chemicals
- sense of smell involve response to chemicals which do not smell = the other registering odourless chemicals
- obvious odours = odours proper
40. Odours regarded as unpleasant in certain … are not regarded as unpleasant in others.
Dịch câu hỏi: Một số mùi được coi là khó chịu trong … nhưng với một số nền văn hóa khác thì chúng lại không khó chịu chút nào.
Phân tích câu hỏi: có một suy đoán là câu này nằm ở đoạn F, và ta cần điền một danh từ đếm được số nhiều (do từ others thay thế cho nó tồn tại dạng số nhiều)
Vị trí: Đoạn F, “Odours are invested with cultural values: smells that are
considered to be offensive in some cultures may be perfectly acceptable in others.”
Giải thích: một số mùi có thể được coi là công kích đối với một vài nền văn hóa, nhưng lại hoàn toàn được chấp nhận ở một số nền văn hóa khác. Vậy từ còn thiếu vào chỗ trống phải là “cultures”
Đáp án – cultures
- odours regarded as unpleasant in certain cultures = smells that are considered to be offensive in some cultures
- not regarded as unpleasant in others = may be perfectly acceptable in others