Questions 1-8: Complete the table and diagram below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
1: Method …
2: Advantages …
3. Disadvantages …
Phân tích câu hỏi: chỗ trống thứ 1 là tên gọi của 1 phương pháp làm kính cụ thể. Chỗ trống thứ 2 + 3 cần 1 adj
Vị trí: Đoạn A, “The first successful method for making clear, flat glass involved spinning. This method was very effective as the glass had not touched any surfaces between being soft and becoming hard, so it stayed perfectly unblemished, with a ‘fire finish’. However, the process took a long time and was labour intensive.”
Giải thích: có “glass remained” bằng với “glass had not touched”, và “slow” bằng với “took a long time” nên phương pháp được nhắc tới ở đây chính là phương pháp thứ nhất “spinning”.
1. Đáp án – spinning
2. Đáp án – (perfectly) unblemished
3. Đáp án – labour intensive
- glass remained perfectly unblemished = glass had not touched any surfaces, so it stayed perfectly unblemished
- took a long time = slow
4: Could produce glass sheets of varying…
5: Glass was …
Phân tích câu hỏi: phương pháp thứ 2 được nhắc đến là “ribbon”. Chỗ trống thứ 1 cần 1 danh từ không đếm được/ đếm được số nhiều. Chỗ trống thứ 2 cần 1 adj
Vị trí: Đoạn B, “ The first continuous ribbon process involved squeezing molten glass through two hot rollers, similar to an old mangle. This allowed glass of virtually any thickness to be made non-stop, but the rollers would leave both sides of the glass marked, and these would then need to be ground and polished.”
Giải thích: phương pháp ribbon này có thể tạo ra những tấm kính “virtually any thickness” và tấm kính này bị “marked”.
4. Đáp án – thickness
5. Đáp án – marked
- produce glass sheets of varying thickness = allowed glass of virtually any thickness
- glass was marked = leave both sides of glass marked
6: …
7: …
8: …
Phân tích câu hỏi: 3 câu hỏi này mô tả quy trình sản xuất thuỷ tinh nổi của Pilkington nên chúng ta sẽ cùng đọc thông tin về phương pháp Pilkington này và nó bắt đầu xuất hiện ở đoạn C nhưng mãi đến đoạn D mới mô tả quy trình này. Tất cả các từ điền vào câu 6, 7 và 8 đều phải là danh từ, nhưng riêng câu 8 chúng ta định hình nó sẽ là danh từ số nhiều vì nó chỉ vào 2 vậy hình tròn cùng lúc.
Vị trí: Đoạn D, “when pouring molten glass onto the molten tin, the underside of the glass would also be perfectly flat. If the glass were kept hot enough, it would flow over the molten tin until the top surface was also flat, horizontal and perfectly parallel to the bottom surface. Once the glass cooled to 604°C or less it was too hard to mark and could be transported out of the cooling zone by rollers.”
Giải thích: Đổ thuỷ tinh nóng chảy lên mặt thiếc lỏng >> khớp với mô tả của câu 6+7 nên đáp án lần lượt là ‘molten glass’ và ‘molten tin’. Sau đó khi thuỷ tinh đã cứng lại, nó sẽ được di chuyển ra khỏi ‘cooling zone’ bằng hai cái ‘rollers’ nên ta chọn được đáp án cho câu số 8.
6. Đáp án – (molten) glass
7. Đáp án – (molten) tin
8. Đáp án – rollers
Questions 9-13: Do the following statements agree with the information given in Reading Passage.
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
9. The metal used in the float process had to have specific properties.
Dịch câu hỏi: Kim loại được sử dụng trong quá trình sản xuất thuỷ tinh nổi phải có một số đặc tính đặc biệt.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “float process” và “specific properties”
Vị trí: Đoạn C, “ in 1952 he had the idea of using a bed of molten metal to form the flat glass, eliminating altogether the need for rollers within the float bath. The metal had to melt at a temperature less than the hardening point of glass (about 600°C), but could not boil at a temperature below the temperature of the molten glass (about 1500°C).”
Giải thích: để có thể sử dụng trong quá trình sản xuất thuỷ tinh nổi, kim loại cần phải tan chảy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đông cứng của thuỷ tinh, nhưng cũng phải sôi ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ tan chảy của thuỷ tinh >> chính là ‘specific properties’ nên đáp án là True.
Đáp án – True
- had to have specific properties = had to melt at a temperature less than hardening point of glass (about 600°C) could not boil at a temperature below temperature of molten glass (about 1500°C)
10. Pilkington invested some of his own money in his float plant.
Dịch câu hỏi: Ông Pilkington đã tự đầu tư một phần vào nhà máy thuỷ tinh nổi.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “his own money” và “float plant”
Vị trí: Đoạn E, “Pilkington built a pilot plant in 1953 and by 1955 he had
convinced his company to build a full-scale plant. However, it took 14 months of non-stop production, costing the company £100,000 a month, before the plant produced any usable glass.”
Giải thích: Bài đọc có nói rằng ông là người đã thuyết phục công ty xây dựng nhà máy, và công ti phải mất số tiền là 100,000 pounds nhưng không nói đến việc ông ý có đầu tư chút nào cho quá trình xây dựng này hay không
>> Đáp án là Not given
Đáp án – Not Given
11. Pilkington’s first full-scale plant was an instant commercial success.
Dịch câu hỏi: Nhà máy đầu tiên của Pilkington đã thành công ngay lập tức.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “first full-scale plant” và “instant commercial success”
Vị trí: Đoạn E, “Furthermore, once they succeeded in making marketable flat glass, the machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. When it started up again it took another four months to get the process right again.”
Giải thích: Đầu tiên công ty mới chỉ sản xuất được thuỷ tinh phẳng, xong lại phải dừng lại vài năm để có thể sản xuất thuỷ tinh liên tục, xong lại nghỉ 4 tháng thì mới có thể thành công được
>> thông tin ‘instant commercial success’ là sai.
Đáp án – False
- first-full scale plant = built a pilot plant and convinced his company to build a full-scale plant
- instant commercial success >< machine was turned off for a service to prepare it for years of continuous production. and then took another four months
12. The process invented by Pilkington has now been improved.
Dịch câu hỏi: Quá trình sản xuất của Pilkington đã được cải tiến.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “now been improved”
Vị trí: Đoạn G, “the product has changed dramatically, from a single thickness of 6.8 mm to a range from sub-millimetre to 25 mm, from a ribbon frequently marred by inclusions and bubbles to almost optical perfection.”
Giải thích: sản phẩm đã thay đổi (dày mỏng tuỳ thích, có tính quang học)
>> Cả quá trình đã có sự tiến bộ hơn
>> đúng với thông tin trong câu hỏi, nên phải là TRUE
Đáp án – True
- has now been improved = has changed dramatically from a single thickness of 6.8 mm to a range from sub-millimetre to 25 mm
13. Computers are better than humans at detecting faults in glass.
Dịch câu hỏi: Máy tính có thể tìm lỗi trên thuỷ tinh tốt hơn so với con người.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “computers better than humans” và “detecting faults in glass”
Vị trí: Đoạn G, “Inspection technology allows more than 100 million measurements a second to be made across the ribbon, locating flaws the unaided eye would be unable to see.”
Giải thích: máy tính có thể tìm ra những lỗi mà mắt thường không nhìn thấy được >> Trong việc phát hiện lỗi, thực sự máy tính làm tốt hơn con người, đúng với thông tin trong câu hỏi, nên đáp án phải là TRUE
Đáp án – True
- computers are better than humans = inspection technology locating flaws the unaided eye would be unable to see
- detecting faults in glass = locate flaws