Questions 27-31: Choose the correct letter, A, B, c or D. Write the correct letter in boxes 27-31 on your answer sheet.
27. What point does Shester make about Barr’s book in the first paragraph?
A. It gives a highly original explanation for urban
B. Elements of Barr‟s research papers are incorporated throughout the book
C. Other books that are available on the subject have taken a different
D. It covers a range of factors that affected the development of New
Keywords: point, Barr‟s book, first paragraph
Trong đoạn 1, tác giả viết: “The book combines geology, history, economics, and a lot of data to explain why business clusters developed” – quyển sách kết hợp nhiều yếu tố địa lý, lịch sử, kinh tế và nhiều số liệu để giải thích cho sự phát triển. Nội dung này trùng với đáp án D. Ta quan sát thêm để chắc chắn loại trừ các đáp án còn lại.
Về Barr‟s research papers, tác giả nhắc tới ở cuối đoạn: “the latter chapters incorporate aspects of Barr‟s related research papers” – như vậy chỉ có các chapter về sau khai thác các bài nghiên cứu của Barr, chứ không phải xuyên suốt cả cuốn sách như trong lựa chọn B. Loại trừ đáp án B.
Không có cuốn sách nào nhắc tới – loại trừ đáp án C.
Quyển sách này được triển khai theo 2 phần – Phần 1 là theo lịch sử, phần 2 tập trung vào thế kỉ 20 với việc phân tích nhiều khía cách khác nhau – như vậy quyển sách không chỉ đưa ra a highly original explanation – một lời giải thích truyền thống về sự phát triển ở New York – loại đáp án A.
Answer: D
28. How does Shester respond to the information in the book about tenements?
A. She describes the reasons for Barr‟s
B. She indicates a potential problem with Barr‟s
C. She compares Barr‟s conclusion with that of other
D. She provides details about the sources Barr used for his
Keywords: respond, tenements
Tenements là một từ thuật ngữ và khó có thể thay thế, nên ta tìm chính xác từ này trong bài đọc, và nó nằm ở đoạn 3: “. I would have liked Barr to expand upon his claim that existing tenements prevented skyscrapers in certain neighborhoods because „likely no skyscraper developer was interested in performing the necessary “slum clearance‟”. Later in the book, Barr makes the claim that the depth of bedrock was not a limiting factor for developers, as foundation costs were a small fraction of the cost of development. At first glance, it is not obvious why slum clearance would be limiting, while more expensive foundations would not.”
Ta có thể loại đáp án C và D khi không có writer (nhà văn) hay sources (nguồn) nào khác được nhắc tới. Liên quan đến phần này, Shester chỉ thể hiện ý kiến cá nhân là mong muốn Barr có thể giải thích rõ hơn về khẳng định của ông về tenements và đưa ra nhận định cuối cùng là “it is not obvious” – không rõ ràng. Theo cô, cuốn sách chưa giải thích rõ vì sao phải giải quyết các khu ổ chuột lại gây hạn chế, trong khi những cái móng đắt đỏ hơn thì lại không. Nói cách khác, người viết đã chỉ ra một vấn đề của cuốn sách – đáp án B.
Answer: B
29. What does Shester say about chapter six of the book?
A. It contains conflicting
B. It focuses too much on possible
C. It is too specialised for most
D. It draws on research that is out of
Keywords: chapter six
Chapter 6 được nhắc tới ở cuối đoạn 6 của bài đọc: “Chapter six then presents data on building height throughout the 20th century and uses regression analysis to „predict‟ building construction. While less technical than the research paper on which the chapter is based, it is probably more technical than would be preferred by a general audience” – Chương 6 thể hiện số liệu về độ cao của các tòa nhà thế kỉ 20 và dùng phương pháp phân tích hồi quy để dự đoán việc xây dựng tòa nhà. Dù là nó ít mang tính chuyên môn hơn nghiên cứu khoa học gốc nhưng vẫn chuyên môn hơn so với mức độ mà một người đọc bình thường sẽ thấy phù hợp.
Như vậy, về mặt số liệu thì không có nhận xét gì và dù có thể dùng số liệu để dự đoán, tác giả cũng không đưa ra xu hướng gì nên ta có thể loại đáp án A và B. Nghiên cứu khoa học được đề cập tới để so sánh tính chuyên môn – không nói về tính đương thời của nghiên cứu đó – loại đáp án D. Đáp án C – too specialised (quá chuyên môn hóa) đồng nghiã với more technical than would be preferred by a general audience. Và a general audience (một người đọc thông thường) có thể đại diện cho most readers (đa số người đọc).
- Specialised = technical
- A general audience = most readers
Answer: C
30. What does Shester suggest about the chapters focusing on the 1920s building boom?
A. The information should have been organised
B. More facts are needed about the way construction was
C. The explanation that is given for the building boom is
D. Some parts will have limited appeal to certain
Keywords: 1920s building boom
Đoạn nói về building boom những năm 1920 là đoạn 8: “Chapter eight contains lengthy discussions of urban economic theory that may serve as a distraction to readers primarily interested in New York. However, they would be well-suited for undergraduates learning about the economics of cities.” – tác giả nhận định chapter 8 nói về building boom thì có những đoạn khá dài dòng ( lenghty) và sẽ khó tập trung (distraction) với những người đọc chủ yếu quan tâm tới New York. Đoạn này phù hợp hơn với học sinh đang học về kinh tế học của thành phố. Như vậy, một số người sẽ thấy ít hứng thú hơn với chap này – và đây là nội dung đáp án D.
Không có thông tin nhận xét nào về cấu trúc của chương này – loại đáp án A.
Phần giải thích về building boom được nêu rõ gồm 2 vấn đề chính và sử dụng số liệu để chứng minh tính khả thi của 2 cách giải thích này (He uses data to assess the viability of these two explanations )– như vậy, không thể nói sự giải thích này là không chắc chắn (unlikely) – loại đáp án B.
Vấn đề tài chính chỉ được nhắc tới là 1 trong 2 lí do chính, không có thông tin thêm về việc nhiều facts hay ít facts cần được trình bày – loại đáp án B.
Answer: D
31. What impresses Shester the most about the chapter on land values?
A. the broad time period that is covered
B. the interesting questions that Barr asks
C. the nature of the research into the topic
D. the recommendations Barr makes for the future
Keywords: impress, land values
Nội dung về giá trị của đất (land values) nắm ở đoạn cuối với nhận xét: “The data work that went into these estimations is particularly impressive”. Như vậy, theo Shester, điều gây ấn tượng là data work that went into these estimations – lượng dữ liệu được đưa vào tính toán, hay nói cách khác là bản chất của nghiên cứu (sử dụng phương pháp sơ cấp để nghiên cứu). Đáp án C là đáp án đúng.
Answer: C
Questions 32-35: Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? In boxes 32-35 on your answer sheet, write
YES if the statement agrees with the claims of the writer
NO if the statement contradicts the claims of the writer
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
32. The description in the first chapter of how New York probably looked from the air in the early 1600s lacks interest.
Keywords: first chapter, NY look, from the air, early 1600s, lack interest
Trong chapter 1, khi nói về điểm nhìn thành phố NY những năm 1600 từ trên cao, tác giả sử dụng từ fascinating – thú vị, hào hứng: “a „helicopter time-machine‟ ride – giving a fascinating account of how the New York landscape in 1609 might have looked from the sky”. Do đó, việc nhận định sự mô tả này thiếu hấp dẫn (lack interest) là không đúng.
- Fascinating = interest
Answer: No
33. Chapters two and three prepare the reader well for material yet to come.
Keywords: chapters two and three, prepare, well, material yet to come
Material yet to come tức là những tài liệu chưa xuất hiện trong 2 chap này và chap 1 trước đó, mà sẽ xuất hiện từ các chap sau. Ta tập trung vào câu sau: “Both chapters are informative and well researched and set the stage for the economic analysis that comes later in the book”.
Trong đó:
- the economic analysis that comes later in the book = material yet to come: thông tin sẽ xuất hiện sau trong cuốn sách
- informative and well-researched = well: nhiều thông tin, tốt
- set the stage = prepare: chuẩn bị
Như vậy, thông tin ở nhận định trên hoàn toàn trùng khớp với thông tin đưa ra trong bài.
- Come later = yet to come
- Set the stage = prepare
Answer: Yes
34. The biggest problem for many nineteenth-century New York immigrant neighbourhoods was a lack of amenities.
Keywords: biggest problem, 19th century, immigrant, lack of amenities
Nội dung về người nhập cư ở NY được trình bày ở chapter 4 của quyển sách và cũng là đoạn 4 của bài đọc. Trong phần này, tác giả chỉ phân biệt 4 loại hình nhập cư chính và phân tích nơi ở của họ, không nêu ra các vấn đề liên quan. Từ amenities được nhắc tới nhưng chỉ được nêu ra là một khía cạnh phân tích. Do vậy, khẳng định trên chưa có thông tin.
Answer: Not given
35. In the nineteenth century, New York’s immigrant neighbourhoods tended to concentrate around the harbour.
Keywords: immigration, concentrate, around the harbour
Nói về vị trí của khu vực nhập cư, tác giả viết: “between the industries located on the waterfront and the wealthy neighborhoods bordering Central Park”. Vị trí này được mô tả là nằm giữa khu vực công nghiệp ở bến tàu và khu vực nhà giàu ở quanh Central Park.
Waterfront (bến tàu), đồng nghĩa với harbour và đã được khẳng đinh là dành cho khu vực công nghiệp. Do đó, khu nhập cư không thể nằm ở đây.
- Waterfront = harbour
Answer: No
Questions 36-40: Complete the summary using the list of phrases, A-J, below. Write the correct letter, A-J, in boxes 36-40 on your answer sheet.
36. In chapter seven, Barr indicates how the lack of bedrock close to the surface does not explain why skyscrapers are absent from
Keywords: chapter seven, lack of bedrock, explain, skyscapers, absent
Trong chapter 7, Barr đã giải thích một quan điểm thường gặp là chưa chính xác, hay nói cách khác, quan điểm đó không giải thích được cho vấn đề được nêu ra (does not explain): “Chapter seven tackles the „bedrock myth‟, the assumption that the absence of bedrock close to the surface between Downtown and Midtown New York is the reason for skyscrapers not being built between the two urban centers.” – Vấn đề được đưa ra là tại sao các tòa nhà chọc trời lại không được xây dựng ở giữa 2 khu vực trung tâm của thành phố, nói cách khác, tại sao các tòa nhà chọc trời lại không có mặt ở 2 khu vực đó. Trong các đáp án, đáp án H – specific areas (các khu vực cụ thể).
Answer: H
37 + 38. He points out that although the cost of foundations increases when bedrock is deep below the surface, this cannot be regarded as especially when compared to .
Keywords: cost of foundations, bedrock, deep below the surface, regarded, compared
Nói về vấn đề chi phí làm móng, tác giả viết: “while deeper bedrock does increase foundation costs, these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the overall cost of building a skyscraper”. Vế thứ nhất “deeper bedrock does increase foundation costs” đồng nghĩa với vế thứ nhất trong câu khẳng định trên “the cost of foundations increases when bedrock is deep below the surface”. Như vậy nội dung còn lại nằm ở vế thứ 2: “these costs were neither prohibitively high nor were they large compared to the overall cost of building a skyscraper” – các chi phí này không hề cao quá mức và cũng phải là chi phí lớn khi so sánh với tổng chi phí xây dựng một tòa nhà cao tầng. Theo đó, ô trống thứ nhất chỉ sự đắt đỏ, ô trống thứ hai là đối tượng được so sánh – tổng chi phí. Các đáp án tương ứng là đáp án D – excessive expenses (chi phí vượt mức) và I – total expenditure (tổng chi phí)
- Prohibitively high = excessive expenses
- Overall cost = total expenditure
Answer: 37. D và 38. I
39 + 40. A particularly enjoyable part of the chapter was Barr’s account of how foundations are built. He describes not only how are made possible by the use of caissons, but he also discusses their .
Keywords: particularly enjoyable, foundations are built, made possible, caissons.
Nội dung về việc xây nền móng và từ khóa caissons được nhắc tới ở đoạn 7. Nội dung được Barr thảo luận nằm trong câu sau: “He describes the use of caissons, which enable workers to dig down for considerable distances, often below the water table, until they reach bedrock.
Barr‟s thorough technological history discusses not only how caissons work, but also the dangers involved.” – Với việc tận dụng caissons, tác giả cho biết nó sẽ cho phép công nhân đào được sâu hơn, thường là dưới mực nước. Trong các đáp án, đáp án C – great distance rất gần với thông tin nếu trên, vì nó có thể thay thế cho considerable distances – tuy nhiên về mặt nội dung, distance chưa thể hiện được việc đây là lối đào xuống lòng đất, thứ hai về mặt ngữ pháp, ta cần một danh từ số nhiều ở đây (động từ chia số nhiều – are), nên đáp án C chưa đúng. Ta còn lại đáp án B – deep excavations đáp ứng đủ 2 tiêu chí này. Câu 39 đáp án B.
Ngoài việc sử dụng caisson như thế nào (how caissons work), tác giả cũng nói về những nguy hiểm liên quan (the dangers involved). Trong các đáp án, đáp án F – associated risks có cùng nội dung này.
- Dig = excavations
- The dangers involved = associated risks
Answer: 39. B and 40. F