Questions 27-31 : Choose the correct letter, A, B, c or D. Write the correct letter in boxes 27-31 on your answer sheet.
27. The purpose of the first paragraph is to
A. defend particular ideas
B. compare certain beliefs
C. disprove a widely held view
D. outline a common assumption
Keywords: first paragraph
(*) Với dạng câu hỏi này, kỹ năng skimming là rất quan trọng. Ngoài ra, nắm được các động từ là
rất quan trọng. Các danh từ được dùng như ideas, beliefs, views đều chỉ quan điểm, ý tưởng,
nhưng động từ là cái thể hiện thái độ của tác giả
– Defend: bảo vê
– Compare: so sánh
– Disprove: bác bỏ, phản đối
– Outline: phác, vạch ra ý chính
Nội dung của đoạn đầu tương đối khách quan và chỉ ra một nhận định truyền thống từ trước đến nơi về những phát minh/ khám phá khoa học và chỉ ra 1 sự thật là cách nghĩ này thường bỏ qua những trải nghiệm trước đó của tác giả và công lao của những người đi trước. Tác giả không trình bày thái độ nên có thể loại đáp án A và C. Ở đây cũng chỉ đưa ra 1 quan điểm từ trước tới nay, nên chưa có sự so sánh nào, ta có thể loại B. Đáp án D gần nhất với giọng điệu khách quan của tác giả, và common cũng sát với “is popularly believed” – được cho là.
Answer: D
28. What are the writers doing in the second paragraph?
A. criticising an opinion
B. justifying a standpoint
C. explaining an approach
D. supporting an argument
Keywords: second paragraph
Đoạn 2: There may be some limited truth to this view. However, we believe that it largely misrepresents the real nature of scientific discovery, as well as that of creativity and innovation in many other realms of human endeavor.
Câu đầu đoạn 2 có vẻ như đang support cho luận điểm ở trên, nói tới “limited truth”, nhưng câu thứ 2 mở đầu bằng However – Tuy nhiên. Như vậy, ta có thể xác định đoạn sau đó sẽ là phản đối lại một số truth được nhắc tới ở câu 1. Loại trừ đáp án D. Và trong câu 2 này, tác giả khẳng định quan điểm dó “largely misrespresent” – phần lớn đã bóp méo bản chất thực sự của các khám phá khoa học. Cụm này mang ý nghĩa tiêu cực và rõ ràng có ý phê bình. Như vậy A là đáp án. Đáp án B và C là giải thích, đưa ra lập luận cho cái gì – tác giả k có giải thích và những đáp án này cũng thể hiện được thái độ tiêu cực.
Answer: A
29. In the third paragraph, what do the writers suggest about Darwin and Einstein?
A. They represent an exception to a general rule.
B. Their way of working has been misunderstood
C. They are an ideal which others should aspire to
D. Their achievements deserve greater recognition
Keywords: third paragraph, suggest, Darwin and Einstein
Thông tin về Darwin và Einstein trong đoạn 3: “Setting aside such greats as Darwin and Einstein – whose monumental contributions are duly celebrated”. Động từ kép set aside nghĩa là để sang 1 bên, loại trừ cái gì – đồng nghĩa với exception , và loại trừ khỏi vấn đề được trình bày sau đó: “we suggest that innovation is more a process of trial and error, where two steps forward may sometimes come with one step back, as well as one or more steps to the right or left” – việc đổi mới này là một quá trình của việc thử và mắc lỗi. Như vậy, đây là một general rule (quy luật chung – đáp án A) hơn là vấn đề lý tưởng (ideal – đáp án C) hoặc cách làm việc (way of working – đáp án B) hay công nhận (recognition – đáp án D). A là đáp án cuối cùng
- Set aside = exception
Answer: A
30. John Nicholson is an example of a person whose idea
A. established his reputation as an influential scientist.
B. was only fully understood at a later point in history
C. laid the foundations for someone else‟s breakthrough.
D. initially met with scepticism from the scientific community.
Keywords: John Nicholson, idea
Ta tìm thông tin về John Nicholson và lần lượt loại trừ các đáp án để tìm ra đáp án đúng nhất. By combining different numbers of weights of these proto-elements‟ atoms, Nicholson could recover the weights of all the elements in the then-known periodic table. These successes are all the more noteworthy given the fact that Nicholson was wrong about the presence of protoelements: they do not actually exist. Yet, amid his often fanciful theories and wild speculations, Nicholson also proposed a novel theory about the structure of atoms. Niels Bohr, the Nobel prize-winning father of modern atomic theory, jumped off from this interesting idea to conceive his now-famous model of the atom.
Khi nói về ý tưởng của John, người viết giải thích ý tưởng đó là gì và ông đã thành công ở đâu, nhưng đã sai ở đâu. Ngoài ra không có thông tin gì về việc ông nổi tiếng hay được đánh giá như thế nào. Do vậy ta loại đáp án A và D.
Đáp án B và D nói về ảnh hưởng đến tương lai của ý tưởng này. Trong bài đọc, tác giả cung cấp thông tin về một nhân vật khác đã đạt giải thưởng Nobel nhờ vào việc phát triển (jump off) từ ý tưởng của John. Nói cách khác, ý tưởng của John đã đặt nền móng (laid foundation) cho sáng kiến của người kia. Thông tin này khớp với đáp án C.
Answer: C
31. What is the key point of interest about the ‘acey-deucy’ stirrup placement?
A. the simple reason why it was invented
B. the enthusiasm with which it was adopted
C. the research that went into its development
D. the cleverness of the person who first used it
Keywords: key point, interest, acey-deucy, stirrup placement
“Acey-deucy” là một từ khóa không thể thay thế, nên ta sẽ dùng biện pháp scanning để tìm vị trí của từ này. Ta tìm được thông tin này ở đoạn sau:
The so-called „acey-deucy‟ stirrup placement, in which the rider‟s foot in his left stirrup is placed as much as 25 centimeters lower than the right, is believed to confer important speed advantages when turning on oval tracks. It was developed by a relatively unknown jockey named Jackie Westrope. Had Westrope conducted methodical investigations or examined extensive film records in a shrewd plan to outrun his rivals? Had he foreseen the speed advantage that would be conferred by riding acey-deucy? No. He suffered a leg injury, which left him unable to fully bend his left knee. His modification just happened to coincide with enhanced left-hand turning performance. This led to the rapid and widespread adoption of riding acey-deucy by many riders, a racing style which continues in today‟s thoroughbred racing
Sau khi giải thích về acey-deucy, tác giả đặt ra những câu hỏi về việc liệu có những phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để tìm ra phương pháp này, và câu trả lời ngay sau đó là No. Như vậy ta loại đáp án C. Sau đó tác giả tiếp tục kể một câu chuyện về việc phương pháp này đã được tạo ra một cách tình cờ khi Westrope gặp một tai nạn trên đường đua. Không có thông tin nào nhấn mạnh sự thông minh hay nhiệt tình của ông khi sáng tạo ra phương pháp Loại phương án B và D. Đây là một câu chuyện tình cờ và đơn giản (just happened to coincide with…) A là đáp án đúng.
Answer: A
Questions 32-36 : Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? In boxes 32-36 on your answer sheet, write
YES if the statement agrees with the claims of the writer
NO if the statement contradicts the claims of the writer
NOT GIVEN if it is impossible to say what the writer thinks about this
32. Acknowledging people such as Plato or da Vinci as geniuses will help US understand
the process by which great minds create new ideas.
Keywords: Plato, Vinci, geniuses, the process, great minds create new ideas
Nhờ vào các danh từ tên riêng, ta có thể dễ dàng xác định được đoạn văn chứa thông tin về những vĩ nhân trên: “The notions of insight, creativity and genius are often invoked, but they remain vague and of doubtful scientific utility, especially when one considers the diverse and enduring contributions of individuals such as Plato, Leonardo da Vinci, Shakespeare, Beethoven, Galileo, Newton, Kepler, Curie, Pasteur and Edison. These notions merely label rather than explain the evolution of human innovations. We need another approach”. Ta có thể thấy những từ nói về geinus như “remain vague and of doubtful scientific utility” – còn mơ hồ và tính vận dụng trong khoa học còn gây tranh cãi. Hay nói cách khác, việc coi những người này là thiên tài khó mà giúp ích trong việc hiểu biết hơn về 1 quy trình khoa học (làm thế nào để tạo ra những ý tưởng lớn). Sau khi liệt kê các tên tuổi như Plato hay da Vinci, tác giả một lần nữa khẳng định, đây “merely label rather than explain the evolution of human innovations” – chỉ gắn mác chứ không giải thích được sự phát triển của những khám phá của con người và “We need another approach” – ta cần một cách tiếp cận khác. Rõ ràng, việc gọi những người trên là thiên tài không giúp ích trong việc lý giải quá trình này.
Answer: No
33. The Law of Effect was discovered at a time when psychologists were seeking a scientific reason why creativity occurs.
Keywords: Law of Effect, discovered, psychologists, seeking a reason, creativity
Thông tin về nguồn gốc của Law of Effect được giới thiệu trong câu sau: “The Law of Effect was advanced by psychologist Edward Thorndike in 1898, some 40 years after Charles Darwin published his groundbreaking work on biological evolution, On the Origin of Species. This simple law holds that…” – Thông tin được đưa ra là tên nhà khoa học đã phát triển quy luật này, vào năm 1898 và đó là 40 năm sau khi Darwin đưa ra thuyết sinh học vĩ đại. Sau đó, tác giả chuyển sang giải thích quy luật này gồm cái gì. Có thông tin về thời gian ra đời của quy luật, nhưng thời gian này có phải là khi các nhà tâm lý học tìm kiếm lí do cho sự ra đời của sức sáng tạo hay không thì tác giả không nói rõ.
Answer: Not given
34. The Law of Effect states that no planning is involved in the behaviour of organisms.
Keywords: Law of Effect, no planing, behaviour of organisms
Giải thích về nội dung của quy luật này liên quan tới hành vi của các sinh vật, tác giả viết: “organisms tend to repeat successful behaviors and to refrain from performing unsuccessful ones. Just like Darwin‟s Law of Natural Selection, the Law of Effect involves an entirely mechanical process of variation and selection, without any end objective in sight” – các sinh vật lặp lại các hành vi thành công và tránh các hành vi không thành công khác. Giống như Quy luật của Darwin, quy luật này chỉ bao gồm quy trình máy móc chứ không hề có mục tiêu cuối cùng nào có thể nhìn ra – hay nói cách khác, nó chỉ là quy trình lặp đi lặp lại chứ không có mục tiêu – đồng nghĩa với việc không có kế hoạch .
- without any end objective = no planning
Answer: Yes
35. The Law of Effect sets out clear explanations about the sources of new ideas and behaviours.
Keywords: Law of Effect, clear explanations, sources, ideas, behaviours
Thông tin về nguồn gốc của các ý tưởng và hành vi có thể tìm thấy trong câu sau: “In particular, the provenance of the raw material on which the Law of Effect operates is not as clearly known as that of the genetic mutations on which the Law of Natural Selection operates”. The provenance đồng nghĩa với the sources và raw material mà các quy luật vận hành chính là ideas và behaviours. Ở đây tác giả nhận xét là nó không được biết tới một cách rõ ràng “not as clearly known” – như vậy nó không thể là các clear explanations. Khẳng định này là sai.
- Provenance = source
Answer: No
36. Many scientists are now turning away from the notion of intelligent design and genius
Keywords: scientists, now, turning away, intelligent design and genius
Ta cần tìm thông tin về “intelligent design and genius” ở thời điệm hiện tại “now”. Đoạn thứ 6 có nhắc đến khái niệm này, tuy nhiên chỉ đưa ra định nghĩa và vấn đề liên quan, không có thông tin về thời điểm hiện tại và các nhà khoa học. Câu cuối cùng của bài đọc cũng có thông tin về vấn đề này: “The time seems right for abandoning the naive notions of intelligent design and genius, and for scientifically exploring the true origins of creative behavior”. Lời nhận định của tác giả là đây là thời điểm thích hợp để từ bỏ – abandon “ the naive notions of intelligent design and genius”, có thể hiểu cùng nghĩa với turn away (quay lưng). Tuy nhiên đây chỉ là một lời nhận xét cá nhân chứ không đi kèm thông tin về many scientists. Do đó, thông tin ở câu 36 là Not given – chưa có cơ sở.
Khi làm bài T, F, NG, ta cần chú ý bẻ nhỏ các thông tin trong câu hỏi và khớp với từng thông tin trong bài, không thể cảm thấy na ná đúng thì cho là True được.
Answer: Not given.
Questions 37-40 : Complete the summary using the list of words, A-G, below. Write the correct letter, A-G, in boxes 37-40 on your answer sheet
37. The traditional view of scientific discovery is that breakthroughs happen when a single great mind has sudden ______.
Keywords: traditional view, scientific discovery, breakthroughs, single great mind, sudden
Ta cần tập trung vào đoạn giải thích cho traditional view of scientific discovery – tư tưởng truyền thống về khoa học, chính là doạn 1: “Conventional wisdom also places great weight on insight in promoting breakthrough scientific achievements, as if ideas spontaneously pop into someone‟s head – fully formed and functional.” Như vậy, tư tưởng truyền thống nghĩa là các ý tưởng đột nhiên xuất hiện trong tâm trí một ai đó. Trong các đáp án cần điền, ta có từ inspiration là từ gần nghĩa nhất với ideas. Ta cũng có thể loại được đáp án A do không có mạo từ đứng trước, dnah từ cần điền phải là danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều (invention đếm được)
Answer: F. inspiration
38. In some cases, this process involves _______, such as Nicholson’s theory about protoelements
Keywords: process, Nicholson‟s theory, proto-elements
Ta tìm thông tin về Nicholson và thuyết của ông: “These successes are all the more noteworthy given the fact that Nicholson was wrong about the presence of proto-elements: they do not actually exist”. Như vậy, quá trình nghiên cứu của ông có cả thành công và thất bại, lỗi lầm (was wrong, liên quan tới mistakes). Đáp án D là đáp án phù hợp
Answer: D. mistakes
39. There is also often an element of ________, for example, the coincidence of ideas that led to the invention of the Post-It note.
Keywords: element, coincidence of idea, Post-It note
Ta tập trung vào đoạn nói về Post-It note: “Plenty of other stories show that fresh advances can arise from error, misadventure, and also pure serendipity – a happy accident. For example, in the early 1970s, two employees of the company 3M each had a problem: Spencer Silver had a product – a glue which was only slightly sticky – and no use for it, while his colleague Art Fry was trying to figure out how to affix temporary bookmarks in his hymn book without damaging its pages. The solution to both these problems was the invention of the brilliantly simple yet phenomenally successful Post-It note.” Lời dẫn trước khi đưa ra ví dụ này là có những câu chuyện cho thấy các đổi mới có thể tới từ lỗi sai, những cuộc thám hiểm nhầm, hay chỉ đơn thuần là khả năng tình cờ gặp may (pure serendipity) – sau đó câu chuyện về Post- It note được đưa ra. Trong các đáp án, đáp án E. luck là đáp án có cùng ý nghĩa với serendipity.
- Serendipity = luck
Answer: E. luck
40. With both the Law of Natural Selection and the Law of Effect, there may be no clear ________ involved, but merely a process of variation and selection
Keywords: Law of Natural Selection, Law of Effect, clear, a process of variation and selection
Có thể dễ dàng tìm thấy thông tin về 2 định luật này và cụm từ khóa a process of variation of selection trong câu sau: “Just like Darwin‟s Law of Natural Selection, the Law of Effect involves an entirely mechanical process of variation and selection, without any end objective in sight”. Như vậy, cái không có ở 2 định luật này là end objective – mục tiêu, hay từ đồng nghĩa là goals – đáp án B.
- Objective = goals
Answer: B. goals