Questions 1-5 : Complete the notes below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

1. heard a noise of breaking when one teenager threw a ________

Keywords: noise of breaking, teenager, threw

Câu hỏi 1 nằm trong phần Discovery (khám phá), nói về phần khám phá ra các cuộn sách: “One of these young shepherds tossed a rock into an opening on the side of a cliff and was surprised to hear a shattering sound.” Ta xác định thông tin nằm trong phần này khi thấy từ a shattering sound = a noise of breaking (tiếng đổ vỡ) và one of these young shepherds (một trong những ngƣời chăn cừu trẻ) chính là chỉ one teenager (một cậu bé). Hành động của cậu bé là ném một hòn đó (tossed a rock). Toss đồng nghĩa với throw (ném), và đối tƣợng ở đây là hòn đá (rock).

  • A shattering sound = a noise of breaking
  • One of these young shepherds = one teenager
  • Toss = throw

Answer: rock

2 + 3. teenagers went into the _____ and found a number of containers made of _____

Keywords: teenagers, go into, containers, made of

Sau việc ném đá và nghe thấy tiếng đổ vỡ, 3 cậu bé đi tìm xem tiếng động từ ở đâu: “He and his companions later entered the cave and stumbled across a collection of large clay jars, seven of which contained scrolls with writing on them”. Từ enter đồng nghĩa với go into, và nơi 3 cậu bé đi vào là a cave (hang động). Đáp án câu 2 là cave.

Sau đó 3 cậu bé tình cờ tìm thấy (stumble across = find) một bộ các lọ chứa to bằng đất sét (clay jars). Từ cần điền ở câu 3 đứng sau từ made of (làm từ cái gì), nhƣ vậy từ cần điền ở đây là từ chỉ chất liệu. Clay là câu trả lời.

  • Enter = go into
  • Stumble across = find
  • A collection of = a number of

Answer: 2. Cave; 3. Clay

4. thought to have been written by group of people known as the _____

Keywords: thought, written, group of people

Đoạn nói về nguồn gốc của những cuộn sách đƣợc trình bày ở đoạn 2, và câu cuối đoạn 2 nói về những ngƣời làm ra nó: “the people are thought to have belonged to a group called the Essenes, a devout Jewish sect”. Nhóm ngƣời này đƣợc gọi là Essenes. Đây là đáp án của câu 4.

Answer: Essenes

5. written mainly in the ______ language

Keywords: written, mainly, language

Khi nói về ngôn ngữ viết của các cuộn sách, ta tìm đoạn nói về nội dung và hình thức trình bày của sách – tức đoạn 3: “The majority of the texts on the Dead Sea Scrolls are in Hebrew, with some fragments written in an ancient version of its alphabet thought to have fallen out of use in the fifth century BCE.” The majority of the texts = mainly (chủ yếu). Câu hỏi hỏi về ngôn ngữ viết chủ đạo của các văn bản là ngôn ngữ gì, và nhƣ vậy đáp án là Hebrew.

  • The majority of the texts = mainly

Answer: Hebrew

Questions 6-13 : Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1? In boxes 6-13 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this

6. The Bedouin teenagers who found the scrolls were disappointed by how little money
they received for them.

Keywords: Bedouin teenagers who found the scrolls, disappointed, little money, receive

Câu hỏi nói về việc các cậu bé cảm thấy thế nào khi nhận đƣợc tiền thƣởng ít ỏi. Nhƣ vậy thí sinh cần kiểm tra những thông tin: Có tiền thƣởng/ trả cho những cuộn sách ko? Số tiền đó có ít ko? Nếu ít, các cậu bé có thất vọng hay có cảm xúc gì không? Với dạng bài T, F, NG, ta nên bẻ nhỏ câu hỏi ra để kiểm chứng từng thông tin, đảm bảo đƣa ra câu trả lời chính xác nhất

Đoạn 1 có viết về việc sau khi các cậu bé tìm đƣợc những cuộn sách đó: “The teenagers took the seven scrolls to a nearby town where they were sold for a small sum to a local antiquities dealer”. Nhƣ vậy, họ mang tới một thị trấn gần đó, nơi mà 7 cuộn sách đƣợc bán với một số tiền nhỏ. 2 thông tin ban đầu đã đƣợc kiểm chứng. Tuy nhiên, nội dung tiếp theo là về các nhà khảo cổ đã nghe đƣợc thông tin và tim tới đó, không còn bất kì thông tin nào về các cậu bé đƣợc trình bày. Rõ ràng, cảm xúc của các cậu bé cũng không đƣợc nói tới. Câu trả lời là Not Given.

  • little money = a small sum

Answer: Not given

7. There is agreement among academics about the origin of the Dead Sea Scrolls.

Keywords: agreement, academics, the origin

Đây là dạng câu hỏi rất phổ biến trong IELTS Reading – Các nhà khoa học có đồng quan điểm về một vấn đề gì đó hay không. Trƣớc hết ta phải xác định đƣợc vấn đề đƣợc nêu ra và vị trí của nó trong bài: The origin of the DSR – nguồn gốc của các cuộn sách Biển Chết. Thông tin này dễ dàng xác định đƣợc ở đoạn 2: “The origin of the Dead Sea Scrolls, which were written around 2,000 years ago between 150 BCE and 70 CE, is still the subject of scholarly debate even today.” Bỏ qua các thông tin cụ thể về thời gian, tác giả khẳng định vấn đề này vẫn là “the subject of scholarly debate”. Scholarly là tính từ đồng nghĩa với academic. Và debate có nghĩa là tranh cãi, trái ngƣợc nghĩa với agreement. Đáp án là False.

  • Scholarly = academic

Answer: False

8. Most of the books of the Bible written on the scrolls are incomplete

Keywords: most, books of the Bible, on the schools, incomplete

Đầu đoạn 5 có viết: “The Dead Sea Scrolls include fragments from every book of the Old Testament of the Bible except for the Book of Esther”. Ta tìm đƣợc thông tin này ở đoạn 5 do có từ khóa là tên riêng Bible, rất dễ đƣợc tìm thấy bắt đầu từ cuối đoạn 3. Trong câu trên có nhận định các cuộn sách bao gồm các fragments (các mảnh) của tất cả các cuốn sách của Old Testament của Bible, trừ cuốn Book of Esther. Nhƣ vậy, các cuốn sách này không trọn vẹn mà chỉ là fragments – nhƣng không phải tất cả, mà có một cuốn sách là trọn vẹn. Từ most (đa số) ở khẳng định này là chính xác.

Answer: True

9. The information on the Copper Scroll is written in an unusual way.

Keywords: Copper Scroll, written, unusual way

Thông tin về Copper Scroll có thể tìm thấy ở đoạn 5 – luôn luôn bắt đầu việc scanning bằng tên riêng hoặc số năm, vì đây là những thông tin khó có thể paraphrase (diễn đạt theo cách khác). Tác giả có viết: “Using an unconventional vocabulary and odd spelling” – unconventional và odd đều có nghĩa là bất thƣờng, lạ, đồng nghĩa với unusual; trong khi đó vocabulary và spelling đều để phục vụ cho việc viết (written). Nhƣ vậy, cuộn Copper đƣợc dùng từ ngữ khác thƣờng và cách đánh vần kì lạ – hay nói cách khác, nó đƣợc viết theo cách kì lạ.

  • unconventional = odd = unusual

Answer: True

10. Mar Samuel was given some of the scrolls as a gift

Keywords: Mar Samuel, given, gift

Thông tin về Mar Samuel nằm ở đoạn 6: “Mar Samuel acquired four of the original seven scrolls from a Jerusalem shoemaker and part-time antiquity dealer, paying less than $100 for them. He then travelled to the United States and unsuccessfully offered them to a number of universities”. Câu đầu tiên nói về việc ông ấy có đƣợc 4/7 cuộn sách gốc bằng cách mua với giá thấp hơn 100$ và sau đó chuyển sang việc ông ấy đi bán chúng tại Mỹ, không có thông tin nào thêm. Nhƣ vậy, ông ta có đƣợc một số cuộn sách là do mua lại, không phải đƣợc tặng. Đây là nhận định sai.

Answer: False

11. In the early 1950s, a number of educational establishments in the US were keen to buy
scrolls from Mar Samuel.

Keywords: early 1950s, educational establishments, US, keen, buy scrolls

Việc Mar Samuel cố gắng bán những cuộn sách đƣợc nêu lại nhƣ sau: “He then travelled to the United States and unsuccessfully offered them to a number of universities”. Ông đã offer (mời chào) các trƣờng đại học (a number of universities = educational establishments) nhƣng đã không thành công (unsuccessfully). Ta đọc tiếp đoạn sau để đảm bảo đƣa ra câu trả lời đúng. Sau này ông Samuel đã bán đƣợc các cuộn sách này nhƣng là cho 2 cá nhân – Israeli archaeologist and statesman Yigael Yadin, không phải là các tổ chức giáo dục (educational establishments). Câu nhận định trên là sai

  • Universities = educational establishments

Answer: False

12. The scroll that was pieced together in 2017 contains information about annual
occasions in the Qumran area 2,000 years ago.

Keywords: pieced together, 2017, annual occasions, Qumran area

Trong câu hỏi này, có những phần thông tin ta cần quan tâm: Cuộn sách có đƣợc ráp ghép vào năm 2017 không? Nếu có, thông tin của nó có phải là về các dịp lễ thƣờng niên ở khu vực Qumran 2000 năm trƣớc không? Hay thông tin này nằm trong một cuộn sách khác? Ta tập trung vào đoạn cuối: “In 2017, researchers from the University of Haifa restored and eciphered one of the last untranslated scrolls. The university‟s Eshbal Ratson and Jonathan Ben-Dov spent one year reassembling the 60 fragments that make up the scroll” – Vào năm 2017 các nhà khoa học đã lƣu trữ và giải mã một trong những cuộn sách cuối. 2 nhà khoa học đã dành 1 năm trời đã lắp ráp 60 mảnh ghép vào để trở thành cuộn sách. Nhƣ vậy, thông tin đầu tiên là đúng. Reassemble đƣợc hiểu là pieced together

Ta đọc tiếp để tìm thông tin T2: “Deciphered from a band of coded text on parchment, the find provides insight into the community of people who wrote it and the 364-day calendar they would have used. The scroll names celebrations that indicate shifts in seasons and details two yearly religious events.” – Đƣợc giải mã, cuộn sách cung cấp những hiểu biết về cộng đồng ngƣời đã viết ra nó và bộ lịch 364 ngày họ đã dùng. Cuộn sách nêu tên những ngày lễ mừng những khi chuyển mùa và cho thấy chi tiết những sự kiện tôn giáo trong 2 năm. Nhƣ vậy, cuộn sách này cho thấy bộ lịch và những sự kiện đã diễn ra. Thông tin T2 đƣợc kiêm chứng. Celebrations đƣợc hiểu là occasions.

  • Reassemble = pieced together
  • Celebrations = occasions

Answer: True

13. Academics at the University of Haifa are currently researching how to decipher the final scroll.

Keywords: academics, Uni of Haifa, currently, decipher, the final scroll

Đoạn cuối chỉ đƣa thông tin về việc giải mã một trong những cuộn sách cuối cùng và câu cuối cùng là “Only one more known scroll remains untranslated.” Một cuốn sách cuối vẫn chƣa đƣợc giải mã, nhƣng không có thông tin nào khác về việc các nhà khoa học đang nghiên cứu nó hay việc gì sẽ xảy ra.

Answer: Not given