Questions 27-31: Choose the correct letter, A, B, C or D
27. When referring to laughter in the first paragraph, the writer emphasises
Dịch câu hỏi: Khi đề cập đến tiếng cười ở đoạn đầu, tác giả nhấn mạnh
A. Ảnh hưởng của nó với ngôn ngữ
B. Chức năng của nó trong văn hóa con người
C. Giá trị của nó với nghiên cứu khoa học
D. Sự hiện diện của nó trong xã hội động vật
Phân tích câu hỏi: Tập trung vào đoạn đầu tiên với keyword “laughter”.
Vị trí: đoạn A “Like other human emotions and expressions, laughter and humour provide psychological scientists with rich resources for studying human psychology, ranging from the development of language to the neuroscience of social perception.”
Giải thích: theo đoạn văn thì Tiếng cười cung cấp nguồn tài nguyên dồi dào cho các nhà khoa học tâm lý nghiên cứu tâm lý loài người, từ phát triển ngôn ngữ tới khoa học thần kinh về nhận thức xã hội. Đây chính là giá trị của nó đối với nghiên cứu
khoa học. >> Tương đương với lựa chọn C
Đáp án – C
- value = provide psychological scientists with rich resources
- scientific research = studying human psychology, ranging from development of language to the neuroscience of social perception
28. What does the writer suggest about Charley Douglass?
Dịch câu hỏi: Tác giả nói gì về Charley Douglass?
A. Ông ấy hiểu được tầm quan trọng của việc tận hưởng cười đùa trong nhóm nhiều người
B. Ông ấy tin rằng người xem TV ở nhà cần được nói lúc nào sẽ cười
C. Ông ấy muốn những chương trình của mình thu hút khán giả trên phạm vi xã hội
D. Ông ấy thích những chương trình nơi khán giả có mặt ở trường quay
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “Charley Douglass”.
Vị trí: đoạn B “Back in 1950, US sound engineer Charley Douglass hated dealing with the unpredictable laughter of live audiences, so started recording his own ‘laugh tracks’. These were intended to help people at home feel like they were in a social situation, such as a crowded theatre.”
Giải thích: theo đoạn văn thì Charley đã ghi băng lại những tiếng cười để sử dụng trong chương trình của mình. Những tiếng cười này giúp cho người xem TV ở nhà có cảm giác như họ đang ở bên cạnh rất nhiều người khác.
>> Tương đươg với lựa chọn A
Đáp án – A
- social setting = social situation
29. What makes the Santa Cruz study particularly significant?
Dịch câu hỏi: Điều gì khiến nghiên cứu Santa Cruz đặc biệt quan trọng?
A. những kiểu cười khác nhau được nghiên cứu
B. kết quả tương tự có được từ nhiều nền văn hóa
C. số lượng những ngành học khác nhau trong nghiên cứu
D. nhiều loại người được ghi âm lại tiếng cười
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “Santa Cruz” và “particularly significant”.
Vị trí: đoạn C “A team made up of more than 30 psychological scientists, …. Participants were asked whether they thought the people laughing were friends or strangers. On average, the results were remarkably consistent: worldwide, people’s guesses were correct approximately 60% of the time.”
Giải thích: theo đoạn văn thì Nghiên cứu Santa Cruz bao gồm người tham gia từ 24 nơi khác nhau với nền văn hóa khác nhau trên thế giới, từ bộ lạc ở New Guinea tới cư dân thành phố ở châu Âu. Tuy nhiên, kết quả thì tương đồng một cách đáng kể: 60% người đoán đúng câu hỏi nghiên cứu.
>> Tương đương với lựa chọn B
Đáp án – B
- similar results = results are remarkably consistent
- wide range of cultures = listeners from 24 diverse societies, from indigenous tribes in New Guinea to city-dwellers in India and Europe
30. Which of the following happened in the San Diego study?
Dịch câu hỏi: Điều gì sau đây xảy ra ở nghiên cứu San Diego?
A. Một số người tham gia cảm thấy khó chịu
B. Người tham gia hoán đổi vai trò
C. Người tham gia trở thành bạn của nhau
D. Một số người tham gia không thể cười
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “San Diego study”.
Vị trí: đoạn D “Meanwhile, low-status individuals were more likely to change their laughter based on their position of power; that is, the newcomers produced more dominant laughs when they were in the powerful’ role of teasers.”
Giải thích: theo đoạn văn thì người có địa vị thấp có thể thay đổi kiểu cười dựa trên vai trò của họ trong nghiên cứu: người chọc cười hoặc người bị chọc cười. Vậy ta có thể suy luận những người tham gia nghiên cứu thay đổi vai trò cho nhau.
>> Tương đương với lựa chọn B
Đáp án – B
31. In the fifth paragraph, what did the results of the San Diego study suggest?
Dịch câu hỏi: Trong đoạn 5, từ kết quả của nghiên cứu San Diego ta có thể suy ra được điều gì?
A. Ta có thể phân biệt được một tiếng cười kiểu lấn át của một người có địa vị cao với người có địa vị thấp
B. Người có địa vị thấp ở vị thế có “quyền lực” sẽ cười kiểu phục tùng.
C. Tiếng cười phục tùng của người có địa vị cao hay thấp thì đều tương tự nhau.
D. Người có địa vị cao thì luôn được nhận ra dù họ có cười thế nào.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “San Diego study”.
Vị trí: đoạn E “Thus, by strategically displaying more dominant laughter when the context allows, low-status individuals may achieve higher status in the eyes of others.’ However, high-status individuals were rated as high-status whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one.”
Giải thích: theo đoạn văn thì Người có địa vị thấp có thể được người khác đoán là có địa vị cao nếu họ cười kiểu lấn át. Tuy nhiên, người có địa vị cao thì luôn được nhận diện gì họ có cười tự nhiên theo kiểu lấn át hay cố tình cười kiểu phục tùng.
>> Tương đương với lựa chọn D
Đáp án – D
- always be identified = rated as high-status
- way of laughing = whether they produced their natural dominant laugh or tried to do a submissive one
Questions 32-36: Complete the summary using the list of words, A-H, below.
Dịch câu hỏi: Trong một nghiên cứu tại Đại học Quốc gia Úc, các nhóm người tham gia được chọn ngẫu nhiên đã cho xem một trong ba video, mỗi video được thiết kế để tạo ra một loại…………khác nhau. Sau đó, tất cả những người tham gia được giao một nhiệm vụ rất chán, và kết quả những người đã xem video …………. ngồi lại lâu hơn và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ hơn so với hai nhóm còn lại. Một nghiên cứu khác trong đó những người tham gia được yêu cầu thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt …………. cho kết quả tương tự. Theo các nhà nghiên cứu David Cheng và Lu Wang, những phát hiện này cho thấy sự hài hước không chỉ làm giảm ………… và giúp xây dựng các mối quan hệ xã hội mà còn có thể có một ảnh hưởng…………. đến cơ thể và tâm trí.
Phân tích câu hỏi:
32. Chú ý đến keyword “three videos”. Ta biết rằng 3 video này tạo ra những thứ gì đó khác nhau cho người xem. Trong đoạn F có thông tin “The students then were randomly assigned to watch a video clip eliciting either humour, contentment, or neutral feelings.” Ở đây đề cập các video có thể gây ra những cảm xúc khác nhau như hài hước, thư giãn hay bình thường.
>> Vậy đáp án là F. emotion
Đáp án – F
33. Chú ý đến keyword “persisted with the task for longer and tried harder”. Ta cần tìm nhóm người xem video nào mà sau đó sẽ ở lại với nhiệm vụ lâu hơn và cố gắng hơn so với 2 nhóm còn lại. Trong đoạn G có thông tin “Students who had watched the Mr. Bean video ended up spending significantly more time working on the task, making twice as many predictions as the other two groups.” Ở đây đề cập người xem video hài Mr Bean là đối tượng ta đang tìm.
>> Vậy đáp án là H. amusing. (amusing videos ~ the comedy Mr Bean ~ video hài)
Đáp án – H
34. Chú ý đến keywords “second study” và “similar results”. Ở nghiên cứu này người tham gia được yêu cầu thực hiện một công việc có đặc điểm cụ thể nào đó. Trong đoạn H có thông tin “Cheng and Wang then replicated these results in a second study, during which they had participants complete long multiplication questions by hand.” Ở đây, người tham gia phải làm những phép nhân dài mà không dùng máy tính; có thể suy luận đây là một việc làm gây nhàm chán.
>> Vậy đáp án là C. boring
Đáp án – C
35 + 36. Chú ý đến keywords “humour”, “reduces”, “build social connections”, “ effect on the body and mind”. Theo các nhà nghiên cứu, hài hước hay tiếng cười có những tác động khác nhau. Trong đoạn I có thông tin “Although humour has been found to help relieve stress and facilitate social relationships, the traditional view of task performance implies that individuals should avoid things such as humour that may distract them from the accomplishment of task goals,’ Cheng and Wang conclude. We
suggest that humour is not only enjoyable but more importantly, energising”. Từ đó có thể tổng kết những tác động là giảm stress, phát triển quan hệ xã hội, mang lại niềm vui và năng lượng cho cơ thể.
>> Vậy đáp án là: 35. D. anxiety và 36. E. stimulating.
35. Đáp án – D
36. Đáp án – E
Questions 37-40: Do the following statements agree with the claims of the writer in Reading Passage 3? (YES/ NO/ NOT GIVEN)
37. Participants in the Santa Cruz study were more accurate at identifying the laughs of friends than those of strangers.
Dịch câu hỏi: Người tham gia nghiên cứu Santa Cruz đoán tiếng cười của những người là bạn của nhau chính xác hơn so với khi đoán tiếng cười của người lạ.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keyword “Santa Cruz study”.
Vị trí: đoạn C
Giải thích: Ở đây đề cập đến việc 60% người tham gia đoán đúng đối tượng cười trong băng ghi âm chứ không hề so sánh giữa tiếng cười của bạn bè với nhau hay người lạ.
>> Thông tin không được đề cập.
Đáp án – Not Given
38. The researchers in the San Diego study were correct in their predictions regarding the behaviour of the high-status individuals.
Dịch câu hỏi: Các nhà nghiên cứu ở nghiên cứu San Diego đã đoán chính xác về hành vi của người có địa vị cao.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “correct predictions” và “high-status”.
Vị trí: đoạn E “In line with predictions, laughers producing dominant laughs were perceived to be significantly higher in status than laughers producing submissive laughs.”
Giải thích: Đúng như dự đoán, người có địa vị cao thường cười kiểu lấn át.
>> Đúng với thông tin trong câu hỏi
Đáp án – Yes
- correct predictions = in line with predictions
39. The participants in the Australian National University study were given a fixed amount of time to complete the task focusing on employee profiles.
Dịch câu hỏi: Người tham gia nghiên cứu của ĐH Quốc Gia Úc có thời gian cố định để hoàn thành nhiệm vụ liên quan đến việc xem lý lịch của nhân viên.
Phân tích câu hỏi: Chú ý đến keywords “Australian National University study”, “fixed amount of time”, “employee profiles”.
Vị trí: đoạn G “The students then completed a task requiring persistence in which they were asked to guess the potential performance of employees based on provided profiles, and were told that making 10 correct assessments in a row would lead to a win. However, the software was programmed such that it was nearly impossible to achieve 10 consecutive correct answers. Participants were allowed to quit the task at any point.”
Giải thích: Người tham gia sẽ đoán hiệu suất làm việc của nhân viên dựa vào lý lịch của họ. Tuy nhiên họ được ngừng làm nhiệm vụ bất cứ khi nào họ muốn.
>> Ngược với thông tin trong câu hỏi
Đáp án – No
- employee profiles = provided profiles
- fixed amount of time >< quit the task at any point
40. Cheng and Wang’s conclusions were in line with established notions regarding task performance.
Dịch câu hỏi: Kết luận của Cheng và Wang tương tự với những ý niệm trước đó về việc làm.
Phân tích câu hỏi: Chú ý keywords “Cheng and Wang’s conclusions”, “in line with established notions”, “task performance”.
Vị trí: đoạn I “Although humour has been found to help relieve stress and facilitate social relationships, the traditional view of task performance implies that individuals should avoid things such as humour that may distract them from the accomplishment of task goals,’ Cheng and Wang conclude. We suggest that humour is not only enjoyable but more importantly, energising”
Giải thích: Ý niệm từ lâu đã cho rằng không nên cười đùa khi làm việc vì có thể gây mất tập trung. Tuy nhiên, 2 nhà nghiên cứu lại kết luận cười đùa có thể giảm stress, xây dựng quan hệ xã hội, tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần.
>> Ngược với thông tin trong câu hỏi
Đáp án – No
- task performance = task performance
- established notions = traditional view