Questions 14-19: Reading Passage 2 has six paragraphs, A-F. Choose the correct heading for each paragraph from the list of headings below.
Write the correct number, i-viii, in boxes 14-19 on your answer sheet.
14. Paragraph A.
Phân tích câu hỏi: đoạn A nói về việc xác định sự buồn chán để nó có thể được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được chứng minh khá khó khăn tiếp cận khoa học gặp nhiều vấn đề
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là nói về những khó khăn trong việc tiếp cận với chủ đề sự buồn chán.
>> Lựa chọn phù hợp là iv “Problems with a scientific approach to boredom”
Đáp án – iv
- problems = proved difficult
- scientific approach to boredom = defining boredome
15. Paragraph B
Phân tích câu hỏi: đoạn B nói về việc nhóm của nhà khoa học Thomas Goetz đã chia sự buồn chán thành 5 nhóm chính, đó là thờ ơ, định mức, tìm kiếm, phản ứng hay vô cảm. Những loại này có thể được nằm trên hai trục: một trục chạy từ trái sang phải để đo mức từ thấp đến cao, và trục còn lại chạy từ đỉnh xuống cuối, để đo cảm xúc là tích cực hay tiêu cực như thế nào.
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là nói về sự phân loại các nhóm cảm xúc của sự buồn chán.
>> Lựa chọn phù hợp là vi “Creating a system of classification for feelings of boredom”
Đáp án – vi
- a system of classification of feeling = five distinct types: indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic
16. Paragraph C
Phân tích câu hỏi: đoạn C nói về việc sự buồn chán làm chúng ta sáng tạo hơn bởi nó cho phép tâm trí chúng ta dạo chơi lang thang. Cụ thể hơn là thí nghiệm được công bố năm ngoái, Mann thấy rằng những người bị làm cho buồn chán bởi việc sao chép số điện thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 phút nảy ra nhiều ý tưởng sáng tạo về việc sử dụng một cái cốc nhựa hơn là một nhóm bị kiểm soát.
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là nói về kết quả tích cực của cảm giác buồn chán đối với chúng ta.
>> Lựa chọn phù hợp là i “The productive outcomes that may result from boredom”
Đáp án – i
- productive outcomes result from boredom = being bored makes us more creative
17. Paragraph D
Phân tích câu hỏi: đoạn D đề cập đến việc sự buồn chán có thể là độc hại nếu nó được đi vào guồng quay, và thậm chí nếu sự buồn chán đã phát triển để giúp chúng ta tồn tại thì nó vẫn cứ độc hại nếu nó được cho phép bùng phát.
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là nói về nguy hại của cảm giác buồn chán lên chúng ta.
>> Lựa chọn phù hợp là v “A potential danger arising from bore
Đáp án – v
- a potential danger = can still be toxic
- arising from boredom = allowed to fester
18. Paragraph E
Phân tích câu hỏi: đoạn E nói thiên hướng của sự buồn chán có mối liên quan đến nhiều tính cách khác nhau, sau đó đưa ra ví dụ về những người có sự hài lòng thì lại bị ảnh hưởng trầm trọng trong khi những người có tính tò mò thì lại quen với mức độ buồn chán cao
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là nói về tính cách nào thì bị ảnh hưởng trầm trọng bởi sự buồn chán và tính cách nào thì bị ảnh hưởng ít hơn
>> Lựa chọn phù hợp là viii “Identifying those most affected by boredom”
Đáp án – viii
- those most affected by boredom = people who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly
19. Paragraph F
Phân tích câu hỏi: đoạn F có 2 ý chính: Thứ nhất nhà khoa học giả sử rằng nguyên nhân mới cho sự buồn chán có thể là do lối sống quá kết nối của chúng ta? Tiếp đó ông đưa ra giải pháp đó là chúng ta nên tránh xa điện thoại, sử dụng sự buồn chán để làm động lực để hòa nhập với thế giới này theo cách có ý nghĩa hơn
Giải thích: có thể hiểu nội dung chính của đoạn là giải thích mới về nguyên nhân gây ra sự buồn chán và phương pháp chữa trị mới cho sự buồn chán.
>> Lựa chọn phù hợp là iii “A new explanation and a new cure for boredom”
Đáp án – iii
- new explanation = our over-connected lifestyles be a new source
- new cure = leave our phones alone, and use boredom to motivate us to engage with the world in a more meaningful way
Questions 20-23: Look at the following people (Questions 20-23) and the list of ideas below. Match each person with the correct idea, A-E. Choose the correct letter, A-E, in boxes 20-23 on your answer sheet.
20. Peter Toohey
Phân tích câu hỏi: tìm đoạn văn chứa các câu nói hay tìm kiếm của nhà khoa học Peter Toohey
Vị trí: đoạn A, “In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust – an emotion that motivates us to stay away from certain situations. ‘If disgust protects humans from infection, boredom may protect them from “infectious” social situations,’ he suggests.”
Giải thích: theo đoạn văn thì tác giả có trích dẫn rằng nhà khoa học này khẳng định sự buồn chán có thể bảo vệ con người với những tình huống bị ảnh hưởng bởi xã hội mang tính truyền nhiễm.
>> Tương đương với lựa chọn E “Boredom may encourage us to avoid an unpleasant
experience”
Đáp án – E
- encourage us to = motivates us to
- avoid = stay away from
- unpleasant experience certain situations/ “infectious” social situations
21. Thomas Goetz
Phân tích câu hỏi: tìm đoạn văn chứa các câu nói hay tìm kiếm của nhà khoa học Thomas Goetz
Vị trí: đoạn B, “Of the five types, the most damaging is ‘reactant’ boredom with its explosive combination of high arousal and negative emotion.”
Giải thích: theo đoạn văn thì ý kiến của nhà khoa học Thomas Goetzcho rằng Trong năm loại buồn chán thì loại nguy hiểm nhất là phản buồn chán với sự kết hợp bùng nổ của cảm xúc bị kích thích và tiêu cực cao.
>> Tương đương với lựa chọn B “One sort of boredom is worse than all the others”
Đáp án – B
- one sort of boredom = ‘reactant’ boredom
- worse than all the others = the most damaging
22. John Eastwood
Phân tích câu hỏi: tìm đoạn văn chứa các câu nói hay tìm kiếm của nhà khoa học John Eastwood.
Vị trí: đoạn D + E, “What’s more, your efforts to improve the situation can end up making you feel worse […] But of course, boredom itself cannot kill -it’s the things we do to deal with it that may put us in danger.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nhà khoa học John Eastwood khẳng định mọi nỗ lực chúng ta làm để giải quyết vấn đề buồn chán đều làm cho chúng ta cảm thấy tệ hơn
>> Tương đương với lựa chọn “Trying to cope with boredom can increase its
negative effects”
Đáp án – D
- trying to cope with boredom = efforts to improve situation
- increase negative effects = making feel worse
23. Francoise Wemelsfelder
Phân tích câu hỏi: tìm đoạn văn chứa các câu nói hay tìm kiếm của nhà khoa học Francoise Wemelsfelder
Vị trí: đoạn F, “Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our over-connected lifestyles might even be a new source of boredom.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nhà khoa học Francoise Wemelsfelder cho rằng lối sống quá gắn kết của chúng ta hiện nay có thể là nguyên nhân mới cho sự nhàm chán
>> Tương đương với lựa chọn A “The way we live today may encourage boredom”
Đáp án – A
- way we live today = over-connected lifestyles
- encourage boredom = be a new source of boredom
Questions 24-26: Complete the summary below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 24-26 on your answer sheet
24. For John Eastwood, the central feature of boredom is that people cannot …, due to a failure in what he calls the ‘attention system’, and as a result they become frustrated and irritable
Dịch câu hỏi: Với John Eastwood, đặc tính trung tâm của sự buồn chán là mọi người không thể … bởi một sự thất bại trong hệ thống tập trung, và vì thế kết quả là họ trở nên nản chí và dễ nổi cáu.
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến quan điểm của nhà khoa học John Eastwood. Chỗ trống cần điền 1 verb nguyên thể.
Vị trí: đoạn D, “For Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put our ‘attention system’ into gear. This causes an inability to focus on anything, which makes time seem to go painfully slowly […] People try to connect with the world and if they are not successful there’s that frustration and irritability.”
Giải thích: theo đoạn văn thì sự buồn chán khiến người ta không tập trung vào bất cứ điều gì được, và khi người ta không thể kết nối với thế giới thì sẽ xảy ra sự nản lòng và tức giận.
>> Từ cần điền vào chỗ trống là “focus”
Đáp án – focus
- cannot focus = inability to focus
- failure in what he calls attention system = failure to put our ‘attention system’ into gear
- become frustrated and irritable = frustration and irritability
25 + 26. His team suggests that those for whom … is an important aim in life may have problems in coping with boredom, whereas those who have the characteristic of … can generally cope with it.
Dịch câu hỏi: Nhóm của ông cho rằng những người mà có … trong cuộc sống có thể có những vấn đề khi đối mặt với sự buồn chán, trong khi những người mà có tính cách của … lại thường đối mặt được với nó.
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến những tính cách liên quan đến sự buồn chán. Cả hai chỗ trống cần điền 1 noun.
Vị trí: đoạn E, “People who are motivated by pleasure seem to suffer particularly badly. Other personality traits, such as curiosity, are associated with a high boredom threshold.”
Giải thích: theo đoạn văn thì những người mà được truyền động lực bằng sự hài lòng sẽ phải trải qua những cảm giác tồi tệ, trong khi người có tính tò mò lại quen với ngưỡng buồn chán cao.
>> Từ cần điền vào chỗ trống câu 25 là “pleasure”, câu 26 là “curiosity”
25. Đáp án – pleasure
26. Đáp án – curiosity
- pleasure is an important aim in life = motivated by pleasure
- have problems in coping with boredom = suffer particularly badly
- have characteristics of curiosity = personality traits such as curiosity
- generally cope with it = associated with a high boredom threshold