Questions 14-18: Choose the correct letter, A, B, C or D. Write the correct letter in boxes 14-18 on your answer sheet.
14. In the first paragraph, the writer makes a point that
Dịch câu hỏi: Trong đoạn văn đầu, tác nêu ra quan điểm rằng:
A. Đạo diễn nên chuẩn bị âm thanh trong giai đoạn đầu khi làm phim
B. Thật sai lầm nếu bỏ qua sự đóng góp của âm thanh đến tính nghệ thuật của phim ảnh.
C. Nền công nghiệp âm nhạc có thể có ảnh hưởng tích cực đến âm thanh trong phim ảnh.
D. Rất quan trọng cho những ai đang làm việc về mảng âm thanh trong phim để có thể chịu trách nhiệm cho việc đó.
Vị trí: đoạn A, “Though we might think of film as an essentially visual
experience, we really cannot afford to underestimate the importance of film sound.”
Giải thích: theo đoạn văn thì dù chúng ta có thể nghĩ phim là một trải nghiệm thị giác quan trọng, chúng ta thật sự không thể đánh giá thấp tầm quan trọng của âm thanh trong phim.
>> Tương đương với lựa chọn B
Đáp án – B
- wrong = cannot afford
- overlook = underestimate
- contribution of sound to artisty of film = importance of film sound
15. One reason that the writer refers to Humphrey Bogart is to exemplify
Dịch câu hỏi: Một lý do mà tác giả đề cập đến Humphrey Bogart là để lấy ví dụ cho:
A. Tầm quan trọng của việc tính cách giống nhau giữa diễn viên và nhân vật của họ.
B. Niềm mong ước của khán giả rằng diễn viên có ngoại hình phù hợp với vai diễn của họ.
C. Giá trị của diễn viên mà có cảm xúc giống như nhân vật
D. Sự quan tâm của khán giả đến những đoạn hội thoại giống thật nhất có thể.
Vị trí: đoạn B, “As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well. Often with film characterization the audience perceives little or no difference between the character and the actor. Thus, for example, the actor Humphrey Bogart is the character Sam Spade; film personality and life personality seem to merge.”
Giải thích: theo đoạn văn thì đối thoại dùng để kể chuyện và thể hiện cảm xúc cũng như động cơ của các nhân vật. Thường với sự khắc họa nhân vật trong phim khán giả nhận thức được rất ít hoặc không một sự khác biệt giữa nhân vật và diễn viên. Như vậy, lấy ví dụ diễn viên Humphrey Bogart là nhân vật Sam Spade; tính cách trong phim và tính cách ngoài đời có vẻ hợp nhất. Điều này có nghĩa là Humphrey Bogart được nhắc đến để làm ví dụ cho sự quan trọng của việc có vẻ như là diễn viên và nhân vật có tính cách giống nhau.
>> Tương đương với lựa chọn A
Đáp án – A
- actor = film personality
- character = life personality
- appearing to have similar personalities = seem to merge
16. In the third paragraph, the writer suggests that
Dịch câu hỏi: Trong đoạn văn số 3, tác giả có gợi ý rằng:
A. Khán giả có thể chỉ trích đoạn hội thoại trong phim mà không phản ánh trải nghiệm thực của họ.
B. Những đoạn hội thoại trong phim mà xuất hiện một cách ngốc nghếch có thể có một mục đích đặc biệt nào đó.
C. Những nhà làm phim thay đổi kỹ năng xử lý các đoạn hội thoại một cách đáng kể.
D. Những bộ phim thành công nhất là những bộ phim có lời thoại chất lượng cao.
Vị trí: đoạn C, “When voice textures fit the performer’s physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges. It is interesting to note that how dialogue is used and the very amount of dialogue used varies widely among films. For example, in the highly successful science-fiction film 2001, little dialogue was evident, and most of it was banal and of little intrinsic interest.”
Giải thích: theo đoạn văn thì thật thú vị khi lưu ý cách đối thoại được sử dụng đa dạng rộng rãi giữa các bộ phim. Ví dụ, trong bộ phim khoa học viễn tưởng cực kì thành công 2001, rất ít đoạn đối thoại được rõ ràng, và hầu hết chúng đều sáo rỗng và ít giá trị bản chất bên trong. Điều này có nghĩa là đoạn đối thoại sáo rỗng trong bộ phim này có mục đích của riêng nó.
>> Tương đương với lựa chọn B
Đáp án – B
- appear to be dull = most of it was banal and of little intrinsi interest
- have a specific purpose = how dialogue is used
17. What does the writer suggest about Bringing Up
Dịch câu hỏi: Tác giả đề xuất điều gì về bộ phim Nuôi nấng Trẻ Em?
A. Cốt phim chịu ảnh hưởng của mong muốn của nhà làm phim khi tập trung vào các đoạn hội thoại hài hước.
B. Lời thoại giúp cho bộ phim trở thành một trong trong những bộ phim hài hay nhất từng được sản xuất.
C. Có sự không đồng nhất giữa tốc độ của lời thoại và hành động
D. Sự tự nhiên của lời thoại nhấn mạnh những yếu tố quan trọng của bộ phim
Vị trí: đoạn D, “The comedy Bringing Up Baby…This use of dialogue underscores not only the dizzy quality of the character played by Katherine Hepburn, but also the absurdity of the film itself and thus its humor.”
Giải thích: theo đoạn văn thì bộ phim hài Nuôi Lớn Trẻ Sơ Sinh thể hiện đoạn đối thoại không ngừng nghỉ mà được truyền tải với tốc độ chóng mặt một cách thực tế. Cách dùng đoạn đối thoại này nhấn mạnh không chỉ tính cách thay đổi chóng mặt của nhân vật Katherine Hepburn, mà cả sự phi lý của bộ phim và vì thế cả sự hài hước của nó. Điều này có nghĩa là đối thoại trong bộ phim này nhấn mạnh yếu tố chủ chốt của bộ phim.
>> Tương đương với lựa chọn D
Đáp án – D
- nature of the dialogue = use of dialogue
- emphasises key elements of film = underscore dizzy quality of the character absurdity of the film itself and thus its humor
18. The writer refers to the ‘click’ of a door to make the point that realistic sounds
Dịch câu hỏi: Tác giả đề cập đến tiếng “cạch” cửa để nêu lên quan điểm rằng những âm thanh thực tế:
A. Thường được sử dụng để cho khán giả có ấn tượng sai về những sự việc trong phim.
B. Có thể bị hiểu theo nhiều cách bởi những khán giả khác nhau.
C. Có thể bị thay đổi để thu hút phản ứng của khán giả cho bộ phim.
D. Có xu hướng trở nên quan trọng hơn trong những bộ phim nói về những tình huống thực tế.
Vị trí: đoạn E, “the ‘click’ of a door being opened may simply serve to convince the audience that the image portrayed is real, and the audience may only subconsciously note the expected sound…, the sound mixer may call attention to the ‘click’ with an increase in volume; this helps to engage the audience in a moment of suspense.”
Giải thích: theo đoạn văn thì tiếng cạch của cái cửa đang được mở ra có thể đơn giản dùng để thuyết phục khán giả rằng hình ảnh được miêu tả là thực, và khán giả có thể chỉ lưu ý âm thanh mong đợi theo tiềm thức. Nó cũng khiến cho khán giả cảm thấy hồi hộp.
>> Tương đương với lựa chọn C
Đáp án – C
- manipulate the audience’s response to the film = subconsciously note the expected sound engage the audience in a moment of suspense
Questions 19-23: Do the following statements agree with the information given in Reading Passage? In boxes 19-23 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this
19. Audiences are likely to be surprised if a film lacks background music.
Dịch câu hỏi: Khán giả có thể bị ngạc nhiên nếu một bộ phim bị thiếu nhạc nền.
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “to be surprised”
Vị trí: đoạn G, “We are probably all familiar with background music in films, which has become so ubiquitous as to be noticeable in its absence.”
Giải thích: theo đoạn văn thì mọi người đã trở nên quen thuộc với việc có nhạc nền trong phim rồi nên khi không có nó thì sẽ bị chú ý ngay.
>> Đúng với thông tin trong câu hỏi.
Đáp án – True
- likely to be surprised = to be noticeable
- lack background music = in its absence
20. Background music may anticipate a development in a film.
Dịch câu hỏi: Nhạc nền có thể dự đoán được tiến triển trong một bộ phim.
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “anticipate a development”
Vị trí: đoạn G, “In addition, background music often foreshadows a change in mood. For example, dissonant music may be used in film to indicate an approaching (but not yet visible) menace or disaster.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nhạc nền thường báo trước thay đổi trong tâm trạng. Ví dụ, nhạc chói tai có thể được dùng trong phim để minh họa một mối đe dọa hoặc thảm họa (nhưng chưa thấy được) đang đến gần. Điều đó có nghĩa nó báo trước được
sự tiến triển như thế nào trong phim.
>> Đúng với thông tin trong câu hỏi.
Đáp án – True
- anticipate = foreshadows
- a development in a film = a change in mood
21. Background music has more effect on some people than on others.
Dịch câu hỏi: Nhạc nền có nhiều tác động đến một số người hơn những người khác.
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “more effect on some people”
Giải thích: Nhạc nền được đề cập trong các đoạn văn G và H, và những ảnh hưởng của nó được bàn luận, nhưng không về so sánh một số người với những người khác. Vì vậy, nhận định trên không được đề cập.
Đáp án – Not Given
22. Background music may help the audience to make certain connections within the film.
Dịch câu hỏi: Nhạc nền có thể giúp cho khán giả có những kết nối nhất định tới bộ phim.
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “make certain connections”
Vị trí: đoạn G, “Background music may aid viewer understanding by linking scenes”
Giải thích: theo đoạn văn thì nhạc nền có thể giúp người xem hiểu bằng cách liên kết các cảnh với nhau.
>> Đúng với thông tin trong câu hỏi.
Đáp án – True
- help the audience = aid viewer
- make certain connections = linking scenes
23. Audiences tend to be aware of how the background music is affecting them.
Dịch câu hỏi: Khán giả có xu hướng nhận biết được nhạc nền ảnh hưởng đến họ như thế nào.
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “be aware”
Vị trí: đoạn H, “The effects of sound are often largely subtle and often are noted by only our subconscious minds.”
Giải thích: theo đoạn văn thì hiệu ứng của âm thanh thường rất khó nhận thấy và thường được nhận biết chỉ bằng tiềm thức. Điều này có nghĩa là khán giả đã chưa nhận biết/ đã chưa có ý thức về cách nhạc nền đang ảnh hưởng đến họ.
>> Ngược với thông tin trong câu hỏi.
Đáp án – False
- tend to be aware >< often subtle and noted by only our subconscious minds
- music affecting them = effects of sound
Questions 24-26: Complete each sentence with the correct , below. Write the correct letter, A-E, in boxes 24-26 on your answer sheet.
24. The audience’s response to different parts of a film can be controlled …
Dịch câu hỏi: Phản ứng của khán giả với những phần khác nhau của bộ phim có thể được điều khiển …
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “response to different parts” và “be controlled”
Vị trí: đoạn A, “The entire sound track consists of three essential ingredients: the human voice, sound effects and music. These three tracks must be mixed and balanced so as to produce the necessary emphases which in turn create desired effects.”
Giải thích: theo đoạn văn thì toàn bộ nhạc phim gồm có ba nguyên liệu: giọng nói con người, hiệu ứng âm thanh và âm nhạc. Ba phần này phải được trộn lẫn và cân bằng để làm ra những dự nhấn mạnh cần thiết mà lần lượt tạo ra các hiệu ứng mong muốn. Vì vậy, phản ứng của khán giả có thể bị ảnh hưởng nếu giọng nói, âm thanh và âm nhạc được kết hợp một cách thích đáng.
>> Tương đương với lựa chọn C
Đáp án – C
- voice, sound and music are combined appropriately = the human voice, sound effects and music
25. The feelings and motivations of characters become clear …
Dịch câu hỏi: Cảm xúc và động cơ của các nhận vật trở nên rõ ràng …
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “feelings and motivations of characters”
Vị trí: đoạn B, “As is the case with stage drama, dialogue serves to tell the story and expresses feelings and motivations of characters as well. Often with film characterization the audience perceives little or no difference between the character and the actor.”
Giải thích: theo đoạn văn thì đối thoại dùng để kể chuyện và thể hiện cảm xúc cũng như động cơ của nhân vật. Thường với sự khắc họa nhân vật trong phim khán giả nhận thức được rất ít hoặc không một sự khác biệt giữa nhân vật và diễn viên. Như vậy, đối thoại làm cho nhân vật và diễn viên có vẻ như là cùng một người, và vì vậy khán giả không gặp khó khăn trong việc hiểu được cảm xúc và động cơ của các nhân vật trong phim.
>> Tương đương với lựa chọn A
Đáp án – A
- become clear = serves to tell
- when the audience listens to = dialogue
26. A character seems to be a real person rather than an actor …
Dịch câu hỏi: Một nhân vật có vẻ như là một con người thực sự hơn là một diễn viên …
Phân tích câu hỏi: chú ý đến từ “a real person”
Vị trí: đoạn C, “When voice textures fit the performer’s physiognomy and gestures, a whole and very realistic persona emerges”
Giải thích: theo đoạn văn thì khi kết cấu giọng nói phù hợp với tướng mạo và cử chỉ của người thể hiện, toàn bộ một con người rất chân thực hiện ra. Điều này có nghĩa rằng một nhân vật có vẻ như là một con người thực sự hơn chỉ là một diễn viên khi khán giả nghe giọng nói, nhìn vào ngoại hình của nhân vật và xem anh/cô ấy cử động thế nào.
>> Tương đương với lựa chọn E
Đáp án – E
- a real person = very realistic persona emerges
- actors appearance = performer’s physiognomy and gestures
- voice and moves are consistent = voice textures fit gestures