Questions 27-31: Complete the summary below. Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.
27 + 28: It was noted that the music stimulated the brain’s neurons to release a substance called … in two of the parts of the brain which are associated with feeling …
Dịch câu hỏi: Điều được ghi lại là âm nhạc kích thích nơ-ron ở não tiết ra chất … ở hai phần của não mà có liên quan đến cảm giác …
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến sự kích thích nơ-ron từ âm nhạc. Chỗ trống câu 27 cần 1 noun chỉ 1 chất, câu 28 cần 1 noun chỉ 1 cảm xúc.
Vị trí: đoạn B, “The first thing they discovered is that music triggers the production of dopamine – a chemical with a key role in setting people’s moods – by the neurons (nerve cells) in both the dorsal and ventral regions of the brain. As these two regions have long been linked with the experience of pleasure, this finding isn’t particularly surprising.”
Giải thích: theo đoạn văn thì âm nhạc kích thích sự sản xuất ra dopamine – một chất hoá học có vai trò chính ở cả hai vùng lưng và mặt bụng của não nơi mà liên kết với trải nghiệm của sự hài lòng.
>> Từ cần điền vào chỗ trống câu 27 là “dopamine”, câu 28 là “pleasure”
27. Đáp án – dopamine
28. Đáp án – pleasure
- release a substance called dopamine = triggers the production of dopamine
- in two parts of brain = in both dorsal and ventral regions of brain
- associated with feeling pleasure = linked with the experience of pleasure
29 + 30 + 31: Researchers also observed that the neurons in the area of the brain called the … were particularly active just before the participants’ favourite moments in the music – the period known as the … Activity in this part of the brain is associated with the expectation of ‘reward’ stimuli such as …
Dịch câu hỏi: Các nhà nghiên cứu cũng quan sát rằng nơ-ron ở vùng não bộ được gọi là … đặc biệt bị kích thích trước đoạn nhạc ưa thích – giai đoạn này được gọi là … Hoạt động trong vùng não bộ này liên quan với sự kỳ vọng về một số những phần thưởng như …
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến các nơ-ron ở vùng não bộ bị kích thích như thế nào với âm nhạc. Chỗ trống cả 3 câu đều cần 1 noun.
Vị trí: đoạn C, “What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate – a region of the brain involved in learning stimulus-response associations, and in anticipating food and other ‘reward’ stimuli – were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music. The researchers call this the ‘anticipatory phase’
and argue that the purpose of this activity is to help us predict the arrival of our favourite part.”
Giải thích: theo đoạn văn thì các tế bào thần kinh dopamine ở khu đuôi ở trạng thái hoạt động mạnh nhất vào khoảng 15 giây trước những khoảnh khắc yêu thích của người tham gia. Đây được gọi là giai đoạn dự đoán trước. Hoạt động được đưa ra là dự đoán thức ăn và các tác nhân kích thích phần thưởng khác.
29. Đáp án – caudate
30. Đáp án – anticipatory phase
31. Đáp án – food
- neurons in area of brain called caudate = dopamine neurons in caudate
- particularly active = most active
- known as anticipatory phase = call this anticipatory phase
- associated with expectation of reward stimuli such as food = involved in anticipating food and other reward stimuli
Questions 32-36: Choose the correct letter, A, B, C or D. Với dạng Multiple choice question, nó khá giống với dạng True/False/ Not given. Khi bạn chỉ ra một đáp án là đúng thì chứng tỏ rằng những đáp án còn lại là sai hoặc không có đủ thông tin.
32. What point does the writer emphasise in the first paragraph?
Dịch câu hỏi: Điểm nào nhà văn nhấn mạnh trong đoạn đầu tiên?
A. phản ứng của chúng ta đối với âm nhạc có thể thay đổi đáng kể như thế nào
B. mức độ phản ứng vật lý của chúng ta với âm nhạc có thể mạnh đến mức nào
C. chúng ta biết rất ít về cách âm nhạc ảnh hưởng đến chúng ta
D. bao nhiêu âm nhạc có thể cho chúng ta biết về cách bộ não chúng ta hoạt động
Vị trí: đoạn A, “even though music says little, it still manages to touch us deeply…Blood is even re-directed to the muscles in our legs. In other words, sound stirs us at our biological roots.”
Giải thích: theo đoạn văn thì mặc dù âm nhạc diễn đạt ít, nhưng nó vẫn có thể chạm đến chúng ta một cách sâu sắc, cụ thể nó khiến cho đồng tử trong mắt chúng ta giãn ra, mạch và huyết áp tăng lên, và rất nhiều tác động liên quan đến sinh học khác nữa.
>> Tương đương với lựa chọn B.
Đáp án – B
- how intense = manages to touch us deeply
- our physical response = pupils in our eyes dilate, our pulse and blood pressure rise…
33. What view of the Montreal study does the writer express in the second paragraph?
Dịch câu hỏi: Điểm nào nhà văn nhấn mạnh trong đoạn thứ hai?
A. Mục tiêu của nó là đổi mới
B. Cách tiếp cận quá đơn giản
C. Nó tạo ra một số dữ liệu chính xác đáng chú ý
D. Công nghệ được sử dụng là phức tạp không cần thiết
Vị trí: đoạn B, “Because the scientists were combining methodologies (PET and fMRI), they were able to obtain an impressively exact and detailed portrait of music in the brain.”
Giải thích: theo đoạn văn thì vì các nhà khoa học đã kết hợp các phương pháp (PET và fMRI), họ có thể có được một bức tranh chân dung chính xác và chi tiết về âm nhạc trong não bộ.
>> Tương đương với lựa chọn C.
Đáp án – C
- produced remarkably precise data = obtain an impressively exact and detailed portrait of music
34. What does the writer find interesting about the results of the Montreal study?
Dịch câu hỏi: Điều gì làm nhà văn thấy thú vị về kết quả của nghiên cứu của Montreal?
A. thời gian phản ứng thần kinh của người tham gia với âm nhạc
B. tác động của âm nhạc đến trạng thái cảm xúc của người tham gia
C. phần não của người tham gia được kích hoạt bởi âm nhạc
D. thể loại nhạc có tác động mạnh nhất đến bộ não của người tham gia
Giải thích: đoạn văn có nhắc đến hai results được tìm ra, gồm có:
1. “As these two regions have long been linked with the experience of pleasure, this finding isn’t particularly surprising.” >> Kết quả về hai vùng não bộ có liên quan đến niềm vui đã không có gì gây ngạc nhiên cả.
2. “What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate …were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music.” >> Kết quả gây ngạc nhiên là vùng ‘caudate’ này được kích thích mạnh trước 15 giây khi đoạn nhạc hay bắt đầu.
– A là True, nó hoàn toàn đúng với thông tin của bài
– B sẽ là False vì kết quả nghiên cứu này không có gì gây ‘interesting’ cả.
– C là False vì nghiên cứu có nhắc đến vùng não bộ được ‘activated by the music’ nhưng kết quả này không gây ‘interesting’.
– D là Not given vì bài đọc nói người tham gia nghe tất cả các thể loại nhạc nhưng không nhắc đến ảnh hưởng của thể loại nhạc lên não bộ của họ.
Đáp án – A
- find interesting = rather more significant
- timing of participants’ neural responses = most active around 15 seconds before participants’ favourite moments in music
35. Why does the writer refer to Meyer’s work on music and emotion?
Dịch câu hỏi: Tại sao nhà văn đề cập đến Meyer về âm nhạc và cảm xúc?
A. đề xuất một lý thuyết ban đầu về chủ đề này
B. để cung cấp hỗ trợ cho những phát hiện của nghiên cứu Montreal
C. để khuyến nghị sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về chủ đề này
D. để đưa ra một quan điểm phản đối quan điểm của các nhà nghiên cứu Montreal
Vị trí: đoạn E, “To demonstrate this psychological principle, the musicologist Leonard Meyer, in his classic book Emotion and Meaning in Music (1956), analysed.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nghiên cứu của ông Meyer được đưa ra để “demonstrate this psychological principle”, chính là principle đã được nhắc đến ở đoạn trên của Montreal study.
>> Tương đương với lựa chọn B.
Đáp án – B
- offer support for findings = demonstrate this psychological principle
36. According to Leonard Meyer, what causes the listener’s emotional response to music?
Dịch câu hỏi: Theo Leonard Meyer, điều gì gây ra phản ứng cảm xúc của người nghe đối với âm nhạc?
A. cách mà âm nhạc gợi lên những ký ức sâu sắc trong người nghe
B. sự kết hợp của một số hợp âm âm nhạc với những cảm xúc nhất định
C. sự đồng cảm của người nghe với ý định của nhà soạn nhạc
D. cấu trúc bên trong của tác phẩm âm nhạc
Giải thích: theo đoạn văn thì Meyer có đưa ra ý kiến rằng “the emotions we find in music come from the unfolding events of the music itself” >> Cảm xúc xuất hiện là do chính cấu tạo của âm nhạc. Sau đó ở phía sau ông chứng minh cái pattern này như thế nào. >> Chọn đáp án D
– A là False vì mặc dù được nhắc đến “the way a sound can refer to the real world of images and experiences” nhưng đó không phải ý kiến của Meyer mà của các học thuyết trước ông.
– B và C đều là Not given vì không nhắc đến trong bài đọc.
Đáp án – D
- internal structure of musical composition = come from the unfolding events of the music itself
Questions 37-40: Complete each sentence with the correct ending, A-F, below.
37. The Montreal researchers discovered that …
Dịch câu hỏi: Các nhà nghiên cứu Montreal khám ra rằng ….
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến những tìm kiếm của các nhà nghiên cứu Montreal
Vị trí: đoạn C, “What is rather more significant is the finding that the dopamine neurons in the caudate … were at their most active around 15 seconds before the participants’ favourite moments in the music.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nơ ron dự đoán thức ăn và tác nhân kích thích “phần thưởng” khác – ở trạng thái hoạt động mạnh nhất vào khoảng 15 giây trước những khoảnh khắc yêu thích của người tham gia trong âm nhạc.
>> Tương đương với lựa chọn F.
Đáp án – F
- neuron activity increases = neuron were at their most active
- prior to = before
- key points in a musical piece = favourite moments in the music
38. Many studies have demonstrated that
Dịch câu hỏi: Nhiều nghiên cứu mô tả rằng ….
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến những mô tả của các nghiên cứu
Vị trí: đoạn D, “Numerous studies, after all, have demonstrated that dopamine neurons quickly adapt to predictable rewards. If we know what’s going to happen next, then we don’t get excited.”
Giải thích: theo đoạn văn thì nếu chúng ta biết điều gì sẽ xảy ra tiếp theo, thì chúng ta sẽ không còn cảm thấy hào hứng nữa.
>> Tương đương với lựa chọn B.
Đáp án – B
- neuron activity decreases = don’t get excited
- outcomes become predictable = know what’s going to happen
39. Meyer’s analysis of Beethoven’s music shows that …
Dịch câu hỏi: Phân tích của Meyer về âm nhạc của Beethoven cho thấy rằng ….
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến âm nhạc của Beethoven.
Vị trí: đoạn E, “showing how Beethoven begins with the clear statement of a rhythmic and harmonic pattern and then, in an ingenious tonal dance, carefully holds off repeating it. What Beethoven does instead is suggest variations of the pattern. Me wants to preserve an element of uncertainty in his music, making our brains beg for the one chord he refuses to give us. Beethoven saves that chord for the end.”
Giải thích: theo đoạn văn thì sự chậm trễ trong âm nhạc cảm xúc mang đến cho người nghe những gì họ mong đợi được nghe.
>> Tương đương với lựa chọn E.
Đáp án – E
- delays giving listeners what = holds off repeating it/ saves that chord for the end
40. Earlier theories of music suggested that …
Dịch câu hỏi: Các học thuyết trước đây về âm nhạc đề xuất rằng ….
Phân tích câu hỏi: tìm thông tin liên quan đến những học thuyết trước đây về âm nhạc.
Vị trí: đoạn F, “While earlier theories of music focused on the way a sound can refer to the real world of images and experiences.”
Giải thích: theo đoạn văn thì các lý thuyết âm nhạc trước đó tập trung vào cách âm thanh có thể hướng đến thế giới thực của hình ảnh và các trải nghiệm.
>> Tương đương với lựa chọn C.
Đáp án – C
- bring to mind = refer to
- actual pictures and events = real world of images and experiences