Questions 1-5: Complete the notes below. Choose ONE WORD ONLY from the passage for each answer. Write your answers in boxes 1-5 on your answer sheet.

1.  ate an entirely             diet

Keywords: ate, entirely, diet

Đoạn 1 mô tả hình dáng của loài thylacine này. Ta tập trung vào đoạn 2, bắt đầu từ in terms of feeding – nói về chế độ ăn – đồng nghĩa với diet: “In terms of feeding, it was exclusively carnivorous”. Trong vế này, exclusively là riêng biệt, chỉ, độc quyền – hay nói cách khác, nó chỉ ăn một dạng thức ăn duy nhất – đồng nghĩa với một chế độ ăn hoàn toàn (entirely) là cái gì đó. Và đối tƣợng ở đây là carnivorous – ăn thịt.

  • feeding = diet

Answer: carnivorous

Chú ý: Các bài IELTS Reading về động thực vật thƣờng nói về đặc điểm là động vật/ thực vật ăn thịt hay chế độ dinh dƣỡng là gì. Ta có một số từ vựng cần biết

  • Tính từ: carnivorous –> danh từ: carnivore
  • Từ trái nghĩa: Herbivorous, plant-eating (ăn cỏ)

2.  probably depended mainly on          when hunting

Keywords: depend, mainy, hunting

Ta tập trung vào phần cuối đoạn 2 khi nói về việc đi săn của thylacine: “The thylacine was not a fast runner and probably caught its prey by exhausting it during a long pursuit. During long-distance chases, thylacines were likely to have relied more on scent than any other sense” – Loài vật này không chạy nhanh và có thể bắt con mồi dựa vào việc làm con mồi kiệt sức sau khi bị truy đuổi đƣờng dài. Trong quá trình truy đuổi lâu dài đó, thylacine dựa vào mùi hƣơng hơn bất kì điều gì khác. Rely on trong bài đọc đồng nghĩa với depend on trong câu hỏi, và việc pursuit/ chase (đuổi bắt) chính là hunting (đi săn). Đáp án ở đây là scent (mùi hƣơng).

  • Rely on = depend on
  • Pursuit = chase = hunt

Answer: scent

3.  young spent first months of life inside its mother’s             

Keywords: young, first months of life, mother‟s

Ta tập trung vào đoạn 3, đoạn nói về các con thylacine non, mới sinh: “The thylacine, like all marsupials, was tiny and hairless when born. Newborns crawled into the pouch on the belly of their mother, and attached themselves to one of the four teats, remaining there for up to three months” – Thylacine là một loài marsupial – đƣợc chú thích ở cuối bài đọc, là một loài có túi giống nhƣ kangaroo. Và đoạn văn trên cũng làm rõ hơn thông tin này – những con mới sinh sẽ chui vào một cái túi trên bụng con mẹ và ở đó cho tới 3 tháng. Túi của con mẹ – pouch là đáp án.

Answer: pouch

4.  last evidence in mainland Australia is a 3,100-year-old           

Keywords: last evidence, Australia, 3100 year old

Ta tìm thông tin về Australia và con số 3100: “The most recent, well-dated occurrence of a thylacine on the mainland is a carbon-dated fossil from Murray Cave in Western Australia, which is around 3,100 years old.” – Vết tích gần và rõ ràng nhất của thylacine là một hóa thạch xác định bằng phƣơng pháp carbon, khoảng 3100 tuổi. Nhƣ vậy đây chính là vết tích (occurrence = evidence) gần nhất, hay nói cách khác, cuối cùng mà có số tuổi là 3100. Đó là một hóa thạch – fossil.

  • occurrence = evidence

Answer: fossil

4.  reduction in              and available sources of food were partly responsible for decline in Tasmania

Keywords: reduction, sources of food, partly responsible, decline in Tasminia

Ta tập trung vào đoạn văn phân tích về sự tuyệt chủng/ giảm số lƣợng loài này ở Tasmania. Ngoài lí do chính là do việc săn bắn của nông dân, còn có các lí do phụ khác ta cần tập trung, do từ khóa có từ partly responsible – đóng góp 1 phần vào vấn đề giảm số lƣợng này. Thông tin đó nhƣ sau: “These include competition with wild dogs introduced by European settlers, loss of habitat along with the disappearance of prey species, and a distemper-like disease which may also have affected the thylacine.”. Các yếu tố đƣợc liệt kê là sự cạnh tranh với chó rừng, mất môi trƣờng sống và các con mồi, và một loại bệnh tên distemper-like. Trong 4 yếu tố này, yếu tố về môi trƣờng sống và con mồi có thể bắt đầu với từ reduction (giảm). Yếu tố con mồi đã đƣợc liệt kê là available sources of food (nguồn thức ăn), nhƣ vậy yếu tố còn lại môi trƣờng sống – habitat

  • reduction = decline
  • prey species = sources of food

Answer: habitat.

Questions 6-13: Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1?. In boxes 6-13 on your answer sheet, write
TRUE if the statement agrees with the information
FALSE if the statement contradicts the information
NOT GIVEN if there is no information on this

6.  Significant numbers of thylacines were killed by humans from the 1830s onwards.

Keywords: significant numbers, killed by humans, 1830s onwards

Dựa vào từ khóa 1830s, ta có thể tìm thấy thông tin trong bài đọc: “The dramatic decline of the thylacine in Tasmania, which began in the 1830s and continued for a century, is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns”. Các thông tin ta có thể so sánh giữa bài đọc và khẳng định trên

  • 1830s onwards = began in the 1830s and continued for a century: kể từ những năm 1830 = bắt đầu từ những năm 1830 và kéo dài cả thế kỷ
  • significant numbers = the dramatic decline: số lƣợng lớn (bị giết) = sự sụt giảm đáng kể
  • killed by humans = is generally attributed to the relentless efforts of sheep farmers and bounty hunters with shotguns: bị giết bởi con ngƣời = nhìn chung là do sự tàn nhẫn của những ngƣời chăn cừu và thợ săn với súng ngắn

NhƯ vậy nhận dịnh trên là đúng.

Answer: True.

7.  Several thylacines were born in zoos during the late 1800s.

Keywords: several, born in zoos, late 1800s

Ta quan sát đoạn văn nói về thycaline tại các sở thú: “There was only one successful attempt to breed a thylacine in captivity, at Melbourne Zoo in 1899.” Chỉ có một nỗ lực duy nhất là thành công liên quan tới việc nhân giống nuôi nhốt (breed in captivity) – hay nói cách khác, nhân giống thylacine trong các sở thú/ khu bảo tồn. Khẳng định trên dùng từ several – có nhiều/ hàng loạt. Nhƣ vậy câu trên là sai.

  • Captivity = zoo

Answer: False

Với chủ đề động vật, captive breeding hay breed in captivity là từ ta cần biết – có nghĩa là nhân giống trong môi trƣờng nuôi nhốt (tức việc sinh sản duy trì nòi giống có sự can thiệp của con ngƣời)

8.  John Gould’s prediction about the thylacine surprised some biologists.

Keywords: John Gould‟s prediction, surprise, biologists

Thông tin về sự dự đoán của John đƣợc tìm thấy trong câu sau: “The famous naturalist John Gould foresaw the thylacine‟s demise when he published his Mammals of Australia between 1848 and 1863, writing, „The numbers of this singular animal will speedily diminish, extermination will have its full sway, and it will then, like the wolf of England and Scotland, be recorded as an animal of the past.‟ Nhƣ vậy, chỉ có nội dung của sự dự đoán và thời điểm cũng nhƣ tên của nghiên cứu đƣợc đƣa ra. Phanr ứng của những ngƣời khác nhƣ dân thƣờng hay các nhà khoa học khacs không đƣợc nhắc tới. Đây là câu cuối đoạn và đoạn sau cũng chỉ ra sự ít đƣợc quan tâm đối với loài động vật này. Đáp án là Not given.

  • Foresee = predict

Answer: Not given

9.   In the early 1900s, many scientists became worried about the possible extinction of the thylacine.

Keywords: early 1900s, many scientists, worrid, possible extinction

“However, there seems to have been little public pressure to preserve the thylacine, nor was much concern expressed by scientists at the decline of this species in the decades that followed.” – Có rất ít áp lực từ công chúng về việc phải bảo vệ thylacine, và cũng không có nhiều sự quan tâm đƣợc thể hiện bởi các nhà khoa học liên quan tới sự giảm của loài này. Về thời điểm, câu này nằm trong đoạn ngay dƣới đoạn dự đoán của John vào giữa những năm 1800s, và thời điểm trong câu là “in the decades that followed” – nghĩa là khoảng cuối năm 1800s đến đầu những năm 1900 – khớp với khẳng định trong câu hỏi. Tuy nhiên, nội dung 2 bên lại trái ngƣợc hoàn toàn. Câu khẳng định là many scientists – nhiều nhà khoa học quan tâm, còn thực tế trong bài đọc là rất ít. Đây là khẳng định sai.

  • Worried = concerned

Answer: False

10.  T. T. Flynn’s proposal to rehome captive thylacines on an island proved to be impractical.

Keywords: Flynn, rehome, issland, impractical

Flynn đƣợc đề cập tới là một ngoại lệ, đã quan tâm tới việc bảo tồn thylacine, tuy nhiên, đề xuất của ông đƣa ra vào năm 1914 nhƣng tới tận năm 1929 (it was not untill 1929) thì một bộ luật mới mới đƣợc chấp thuận, khi loài vật này đã trên bờ tuyệt chủng, và chỉ vào tháng 12 – mùa sinh sản của chúng: “it was not until 1929, with the species on the very edge of extinction, that Tasmania‟s Animals and Birds Protection Board passed a motion protecting thylacines only for the month of December”. Nhƣ vậy, tác giả chỉ đề cập tới việc đề xuất này đƣợc đƣa ra, còn thực tế nó không đƣợc chấp thuận và tính hiệu quả của nó thì chƣa đƣợc bàn tới.

Answer: Not given

11.  There were still reasonable numbers of thylacines in existence when a piece of legislation protecting the species during their breeding season was passed.

Keywords: reasonable numbers, a piece of legislation, passed

Nhƣ đã trình bày ở trên, chỉ đến năm 1929 thì một bộ luật mới đƣợc thông qua và chỉ vào tháng 12 – vào mùa sinh sản của động vật này. Và thời điểm đó đƣợc tác giả khẳng định là “, with the species on the very edge of extinction” – khi loài vật này đã sát bờ tuyệt chủng, hay nói cách khác, số lƣợng của chúng còn rất ít – trái ngƣợc với khẳng định trên là còn reasonable numbers – một số lƣợng tƣơng đối. Nhƣ vậy khẳng định trên là sai.

Answer: False

12.  From 1930 to 1936, the only known living thylacines were all in captivity.

Keywords: 1930 to 1936, only known, living thylacines, in captivity

Câu hỏi hỏi về việc những con thylacines trong khoảng 1930 – 1936 đều là đƣợc nuôi nhốt (in captivity). Nhƣ vậy, ta cần tìm thông tin hoàn toàn giống nhƣ vậy, hoặc thông tin là không còn con thylacine nào trong tự nhiên từ năm 1930. Thông tin về năm 1930 đƣợc nhắc tới trong câu sau: “The last known wild thylacine to be killed was shot by a farmer in the north-east of Tasmania in 1930, leaving just captive specimens” – Thylacine trong môi trƣờng hoang dã cuối cùng đƣợc biết tới đã bị bắn chết bởi một ngƣời nông dân vào năm 1930, để lại chỉ còn những con đƣợc nuôi nhốt.

Hay nói cách khác, năm 1930 không còn con thylacine nào trong tự nhiên nữa.

  • living thylacines in captivity = captive specimens

Answer: True

13.  Attempts to find living thylacines are now rarely made.

Keywords: find living thylacines, now, rarely

Thông tin cuối cùng trong bài đọc là về việc có một số nỗ lực tìm kiếm thylacines nhg không thành công và đến năm 1986 thì chính phủ Tasmania tuyên bố loài này đã tuyệt chủng: “There have been numerous expeditions and searches for the thylacine over the years, none of which has produced definitive evidence that thylacines still exist. The species was declared extinct by the Tasmanian government in 1986.” Bài đọc dừng ở đó và không có thông tin nào thêm. Những nỗ lực đƣợc nhắc tới là trƣớc năm 1986, còn sau năm đó tới hiện tại thì không có thông tin. Đây là lí do ta cần bẻ nhỏ câu hỏi và đối chiều từng phần thông tin. Ví dụ trong câu này có những thông tin: attempts – có phải nỗ lực không hay việc tìm kiếm này chỉ là tình cờ, now – thời điểm hiện tại hay quá khứ hay tƣơng lai, rarely – có phải là hiếm khi đƣợc thực hiện không hay nó đƣợc thực hiện thƣờng xuyên hay không bao giờ?

Answer: Not given